|
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN
|
TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
AN GIANG - 2023
|
PHÒNG GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG
BÁO CÁO
TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và
tên
|
Chức
danh, chức vụ
|
Nhiệm
vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Phạm Phát
Triển
|
Hiệu trưởng
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
2
|
Huỳnh
Đình Khanh
|
Phó Hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch Hội đồng
|
|
3
|
Trần Hữu
Tô
|
Phó Hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch Hội đồng
|
|
4
|
Nguyễn
Minh Nhựt
|
Văn thư-Kế toán
|
Thư ký Hội đồng
|
|
5
|
Trương
Phước Tấn
|
PBTCB-CTCĐ
|
Ủy viên HĐ
|
|
6
|
Quách Kim
Phượng
|
TPT Đội
|
Ủy viên HĐ
|
|
7
|
Trần Thị
Ngọc Lan
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
8
|
Nguyễn
Thị Thùy Linh
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
9
|
Trần Thị
Thúy Loan
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
10
|
Trần Đức
Sơn
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
11
|
Nhan
Thiên Nhã
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
12
|
Nguyễn
Thị Phước Vẹn
|
Tổ trưởng CM
|
Ủy viên HĐ
|
|
13
|
Nguyễn
Thị Thu
|
Nhân viênThư viên
|
Ủy viên HĐ
|
|
14
|
Tạ Thị
Cẩm Nhung
|
Nhân viên Y tế
|
Ủy viên HĐ
|
|
15
|
Trịnh
Hạnh Nguyên
|
Nhân viên Thiết bị
|
Ủy viên HĐ
|
|
AN GIANG -
2023
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
|
Nội
dung
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
CB-GV-NV
|
Cán bộ giáo viên nhân viên
|
CMHS
|
Cha mẹ học sinh
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
CĐCS
|
Công đoàn cơ sở
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và đào tạo
|
HĐ
|
Hội đồng
|
TỔNG
HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết
quả đánh giá
1.1. Đánh
giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu
chuẩn, tiêu chí
|
Kết quả
|
Không
đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.5
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 1.6
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.7
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 2.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 2.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 2.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.2
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.3
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 3.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.6
|
X
|
|
|
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 4.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
X
|
X
|
X
|
Tiêu chí 5.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.5
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.6
|
|
X
|
X
|
X
|
Kết quả: Đạt mức 2
1.2. Đánh
giá tiêu chí Mức 4
Tiêu
chí
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không
đạt
|
Khoản 1
điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 2
điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 3
điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 4
điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 5
điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 6
điều 22
|
|
X
|
|
Kết quả: Không đạt mức 4
2. Kết luận: Không đạt mức 1 và mức 2
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: Trường THCS Hùng Vương
Tên trước đây: Trường THPT Mỹ Xuyên
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục -
Đào tạo thành phố Long Xuyên
Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương
|
An Giang
|
|
Họ và
tên hiệu trưởng
|
Phạm Phát Triển
|
Huyện/quận/thị
xã/thành phố
|
TP Long
Xuyên
|
|
Điện thoại
|
0918606657
|
Xã/phường/thị
trấn
|
Đông Xuyên
|
|
Fax
|
|
Đạt chuẩn
quốc gia
|
2018
|
|
Website
|
Thcshungvuong/Vnpt@123
|
Năm thành
lập trường
|
1999
|
|
Số điểm
trường
|
1
|
Công lập
|
X
|
|
Loại hình
khác
|
|
Tư thục
|
|
|
Thuộc vùng
khó khăn
|
|
Trường
chuyên biệt
|
|
|
Thuộc vùng
đặc biệt khó khăn
|
|
Trường
liên kết với nước ngoài
|
|
|
|
|
1. Số lớp
học
Khối
lớp học
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Khối lớp 6
|
5
|
6
|
7
|
5
|
5
|
Khối lớp 7
|
5
|
5
|
5
|
5
|
4
|
Khối lớp 8
|
5
|
5
|
4
|
5
|
5
|
Khối lớp 9
|
5
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Cộng
|
20
|
20
|
20
|
19
|
18
|
2. Cơ cấu
khối công trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Ghi chú
|
I
|
Phòng
học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
20
|
20
|
20
|
20
|
35
|
|
1
|
Phòng
học
|
16
|
16
|
16
|
16
|
18
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
16
|
16
|
16
|
16
|
18
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Phòng
học bộ môn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Khối
phòng phục vụ học tập
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
a
|
Phòng kiên cố
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
b
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
c
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
II
|
Khối
phòng hành chính - quản trị
|
1
|
1
|
1
|
1
|
9
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
1
|
1
|
1
|
1
|
9
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
III
|
Thư
viện
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
IV
|
Các
công trình, khối phòng chức năng khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Cộng
|
20
|
20
|
20
|
20
|
35
|
|
3. Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình
độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt
chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
|
|
Phó hiệu trưởng
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
|
|
Giáo viên
|
35
|
24
|
1
|
0
|
35
|
|
|
Nhân viên
|
7
|
4
|
0
|
2
|
5
|
|
|
Cộng
|
45
|
28
|
1
|
3
|
42
|
|
|
b) Số liệu của
5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
38
|
37
|
38
|
37
|
35
|
2
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp
huyện và tương đương
|
4
|
4
|
0
|
0
|
10
|
3
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
trở lên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Tỷ lệ giáo viên/ lớp
|
1.9
|
1.85
|
1.8
|
1.95
|
1.95
|
5
|
Tỷ lệ giáo viên/ học sinh
|
17.4
|
17.5
|
18.2
|
17.4
|
17.6
|
4. Học
sinh
a) Số liệu chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số học sinh
|
662
|
646
|
692
|
642
|
617
|
|
- Nữ
|
305
|
296
|
330
|
312
|
286
|
|
- Dân tộc
|
5
|
8
|
9
|
11
|
8
|
|
- Khối lớp 6
|
167
|
196
|
223
|
148
|
160
|
|
- Khối lớp 7
|
167
|
159
|
178
|
196
|
134
|
|
- Khối lớp 8
|
151
|
150
|
148
|
164
|
168
|
|
- Khối lớp 9
|
177
|
141
|
143
|
134
|
155
|
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
167
|
195
|
220
|
148
|
158
|
|
3
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng
chính sách
|
53
|
64
|
58
|
0
|
40
|
|
- Nữ
|
27
|
35
|
31
|
0
|
18
|
|
- Dân tộc
|
1
|
1
|
2
|
4
|
2
|
|
4
|
Học 2 buổi/ngày
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
5
|
Bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
6
|
Nội trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
7
|
Bình quân số học sinh/lớp học
|
33.1
|
32.3
|
34.6
|
33.8
|
34.2
|
|
8
|
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ
tuổi
|
581/662
87.7%
|
574/646
88.9%
|
620/692
89.6%
|
585/642
91.1%
|
572/617
92.7%
|
|
- Nữ
|
276/305
90.5%
|
266/296
89.9%
|
300/330
90.9%
|
292/312
93.6%
|
276/286
96.5%
|
|
- Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi cấp
huyện/tỉnh (nếu có)
|
8
|
2
|
0
|
0
|
3
|
|
10
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu
có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn
cảnh đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
|
b) Kết quả
giáo dục
Số liệu
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
Năm học
2021-2022
|
Năm học
2022-2023
|
Ghi chú
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi
|
31.1
|
31.2
|
33.9
|
35.0
|
39.0
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá
|
48.9
|
49.5
|
48.9
|
42.3
|
38.2
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
|
0.5
|
0
|
0.3
|
0
|
1.0
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm
tốt
|
78.2
|
84.3
|
84.1
|
86.0
|
84.6
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm
khá
|
16.6
|
13.3
|
12.9
|
12.3
|
12.2
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm
trung bình
|
5.2
|
2.4
|
3.0
|
1.7
|
3.2
|
|
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
(THPT)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường THCS
Hùng Vương được thành lập năm 1999 trên địa bàn phường Đông Xuyên, Thành phố
long Xuyên theo quyết định số 163 /QĐ-UB ngày 20 Tháng 08 Năm 1999 của Chủ tịch
ủy ban nhân dân Thành phố Long Xuyên.Trường có tổng diện tích đất là 4020,7
với tổng số 20
phòng học được xây dựng mới hoàn toàn
năm 1998, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của việc dạy học hai ca/ngày.
Trong những
năm qua, Trường THCS Hùng Vương đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng
của trường so với các trường trong địa bàn Thành phố Long Xuyên. Nhà trường đã
xây dựng được một đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp
vụ. Hằng năm, trường đều có tổ chức hội thi
giáo viên dạy Giỏi cấp trường, tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành
phố đạt thành tích tương đối khá. Trường đã có nhiều giáo viên, cán bộ quản lý
được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy Giỏi cấp Thành phố; chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở; nhiều học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh. Tỉ lệ xét tốt nghiệp THCS
học sinh lớp 9 luôn đạt từ 98 – 100%; tỉ lệ học sinh vào lớp 10 công lập hằng
năm đạt từ 50 – 70%. Tỉ lệ lên lớp thẳng của học sinh các khối lớp 6,7,8 luôn
đạt từ 96% trở lên. Với sự cố gắng hết mình của tập thể nhà trường, trường THCS
Hùng Vương đã vinh dự đón nhận danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến “ nhiều
năm.
Năm học
2022- 2023 trường có 35 giáo viên trực tiếp giảng dạy với 35/35 đạt tỷ lệ 100%
đạt chuẩn đào tạo. Số học sinh của trường hiện là 617 em chia thành 18 lớp.
Trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt nam gồm 30 đảng viên, nhiều năm đạt danh hiệu
“Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ” giữ vai trò là hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ
hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đội Thiếu niên, Hội cha mẹ
học sinh đều hoạt động khá tốt, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Nhà trường
xác định, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục luôn
giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; góp phần lớn vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức và bền
vững. Chính vì vậy, cùng với thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới
kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ dạy học. Nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự đánh giá
chất lượng giáo dục theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT ban hành “Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018
về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông... Nhà
trường đã xác định việc tự đánh giá chất lượng giáo dục trong Kiểm định chất
lượng giáo dục sẽ tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà
trường. Bởi vì nếu nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu
chuẩn được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT thì nhà trường mới có thể
xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng được kế
hoạch cải tiến chất lượng thời gian tới theo những tiêu chí qui định. Từ đó nhà
trường cam kết từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng
để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục đích Tự
đánh giá
Để đảm bảo chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền
vững, giải pháp mang tính lâu dài là phải thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục với phạm vi bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà
trường theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Qua kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định nhà
trường đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, lập kế hoạch cải
tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường,
thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng
chất lượng của nhà trường để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận trường
đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia, trên cơ sở kết quả đó
khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều
kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
3. Tóm tắt quá
trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động Tự đánh giá
Xác định được ý nghĩa, mục đích kiểm định chất lượng
giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Sau khi Hiệu trưởng nhà trường được
triển khai, tập huấn Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học theo Kế hoạch số 01/KH-SGDĐT
ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc tổ chức
tập huấn về quy trình tự đánh giá, nhà trường đã ban hành Quyết định số
16/QĐ-THCSHV ngày 30 tháng 01 năm 2023 về việc thành lập hội đồng tự đánh giá
với thành phần gồm 15 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng,
phó chủ tịch hội đồng là các Phó hiệu trưởng, thư ký hội đồng là giáo viên có
năng lực cùng các ủy viên hội đồng là đại diện Hội đồng trường, tổ trưởng tổ
chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện chi bộ và các tổ chức đoàn thể,
đại diện giáo viên và nhân viên của nhà trường.
Hội đồng tự đánh giá đã xây dựng Kế hoạch số
17/KH-HĐ.TĐG ngày 30 tháng 01 năm 2023, tổ chức các cuộc họp để quán triệt
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học, triển khai kế hoạch tự đánh giá, thống nhất
quá trình đánh giá, phân công 5 nhóm công tác chuyên trách và nhóm thư ký phụ
trách từ 02 đến 05 tiêu chí, trách nhiệm của từng thành viên trong hội đồng,
hướng dẫn các tài liệu, biểu mẫu liên quan và động viên tất cả thành viên tích
cực thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Kết quả tự đánh giá là cơ sở quan
trọng, nền tảng vững chắc để nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động cải
tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, nâng mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong
từng giai đoạn, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu kế hoạch chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường đến 2030 “Xây dựng nhà trường có uy tín về chất
lượng giáo dục đáp ứng xu thế phát triển của xã hội”.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1:
Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Tổ chức và quản lý nhà trường là một nhiệm vụ có tính
quyết định cho sự phát triển của nhà trường. Theo quy định của Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học và các qui định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến nay nhà trường đã có
đủ cơ cấu bộ máy tổ chức và các đoàn thể, hoạt động có hệ thống và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Tiêu
chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức
1:
a)
Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của
nhà trường;
b)
Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c)
Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của
phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Mức
2:
Nhà
trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển.
Mức
3:
Định
kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự
tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học
sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Trên cơ sở đặc điểm tình hình và thực trạng của nhà
trường và địa phương, trường Trung học cơ sở Hùng Vương đã xây dựng kế hoạch
chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030 được xác định bằng
văn bản số 85/KH-HV ngày 26 tháng 6 năm 2021 của trường Trung học cơ sở Hùng
Vương được lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, phù hợp với mục tiêu
giáo dục trung học cơ sở theo Khoản 3 Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số
07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015 là nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [H1-1.1-01];
Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025 và
tầm nhìn 2030 có bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường Đông
Xuyên giai đoạn 2021-2025 và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-06];
Sau khi kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đã
thực hiện công bố công khai bằng hình thức niêm yết kế hoạch chiến lược tại
bảng thông báo và có tuyên truyền nội dung lên trang thông tin điện tử của
trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03].
Mức
2:
Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch
chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030, nhà trường thực hiện hoạt động
giám sát thông qua việc cụ thể hóa kế hoạch hoạt động, theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện các đầu công việc, nhiệm vụ hàng tháng trong các cuộc họp hội đồng
nhà trường để qua đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp, hiệu quả thực hiện kế hoạch chiến lược đạt mục tiêu đề ra
[H1-1.1-04]; [H1-1.1-05]; [H1-1.1-07].
Mức
3:
Trước khi trình lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt, kế hoạch chiến lược được công khai lấy ý kiến của thành viên trong hội
đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường[H1-1.1-04]. Tuy
nhiên, chưa huy động được sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong
việc tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có văn bản phương hướng, chiến lược phát
triển được cấp trên phê duyệt và công bố rộng rãi với nhiều hình thức.
3. Điểm yếu
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Đầu năm 2024, rút kinh nghiệm từ những yếu kém của
chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2026-2030 và tầm nhìn
2035 phù hợp với mục tiêu giáo dục, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương giai đoạn 2026-2030 và các nguồn lực của nhà trường để lấy ý kiến
đóng góp của nội bộ, Ban đại diện cha mẹ học sinh, cấp ủy, chính quyền và các
tổ chức chính trị - xã hội của địa phương. Tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt, công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng thông báo và đăng
tải lên trang thông tin điện tử của trường.
Định kỳ hàng năm Hiệu trưởng lập kế hoạch thực hiện
việc thường xuyên rà soát, bổ sung điều chỉnh trong cách làm để phương hướng,
chiến lược đi đúng hướng mang lại hiệu quả tốt nhất.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội
đồng khác
Mức
1:
a)
Được thành lập theo quy định;
b)
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c)
Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức
2:
Hoạt
động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hội đồng trường được thành lập đúng cơ cấu, tiêu
chuẩn, thủ tục theo Khoản 3 Điều 20 Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn số 31/HD-SGDĐT
ngày ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc tổ
chức và hoạt động của hội đồng trường, nhiệm kỳ 2021-2025. Hội đồng trường có 13
thành viên, gồm có chủ tịch, 01 thư ký và các thành viên khác của hội đồng.
Thành phần hội đồng trường gồm có 01 đại diện Ban đại diện CMHS, 01 đại diện
cán bộ quản lý nhà trường, 01 đại diện Công đoàn, Tổng phụ trách Đội, 06 đại
diện tổ chuyên môn, 01 đại diện tổ văn phòng, 01 đại diện HS [H1-1.2-01]. Hội
đồng Thi đua - khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập và làm chủ tịch, có 11 thành viên với các thành phần gồm Hiệu trưởng, các
Phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, 06 tổ trưởng tổ chuyên môn, TPT Đội
[H1-1.2-02]. Ngoài ra, để giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường,
các hội đồng tư vấn được thành lập như: Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm,
hội đồng chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường[H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]. Tuy nhiên,
nhà trường thiếu chủ động thực hiện rà soát, kiện toàn thành viên hội đồng
trường nên chưa được kịp thời tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
điều chỉnh khi có sự thay đổi nhân sự do thực hiện công tác điều động, luân
chuyển, thuyên chuyển công chức, viên chức;
Sau khi có quyết định thành lập, trong thời gian qua
hội đồng trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 20 Điều lệ trường trung học, có trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội
[H1-1.2-05]; Hội đồng thi đua khen thưởng làm việc theo kế hoạch đề ra đã giúp
Hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua trong từng năm học [H1-1.2-06];Hồ sơ
thi đua khen thưởng gồm danh sách khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh trong nhà trường được lưu trữ theo từng năm học [H1-1.2-07]. Các hội
đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm,chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường thực hiện
theo yêu cầu cụ thể của từng công việc được Hiệu trưởng phân công
[H1-1.2-08];[H1-1.2-09];
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định. Hội đồng trường họp thường kỳ ba lần trong một năm theo Điểm a, Khoản 4,
Điều 20 Điều lệ trường trung học để rà soát, đánh giá và định hướng hoạt động
trong thời gian tới [H1-1.1-04]; [H1-1.2-05].
Mức
2:
Hội đồng trường với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định, các hội đồng thi đua khen thưởng, chấm sáng kiến kinh nghiệm,
chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường theo yêu cầu cụ thể của từng công việc được
phân công đã tổ chức lãnh đạo, tư vấn có hiệu quả cho Hiệu trưởng thực hiện
nhiệm vụ quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
[H1-1.2-06]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-08]; [H1-1.2-09].
2. Điểm mạnh
Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập
theo đúng quy định. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, yêu cầu
công việc cụ thể được Hiệu trưởng phân công, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Thành viên hội đồng trường chưa được rà soát, kiện
toàn kịp thời để tham mưu cấp trên ra quyết định điều chỉnh khi có sự thay đổi
do thực hiện công tác điều động, luân chuyển, thuyên chuyển công chức, viên
chức.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, sau khi
có kết quả điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, Hiệu trưởng chủ động phối hợp
hội đồng trường tiến hành rà soát, căn cứ tiêu chuẩn quy định thực hiện qui
trình, thủ tục để tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo củng cố, kiện toàn tổ chức
đảm bảo kịp thời, đúng theo quy định hiện hành.
Hằng năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng
thi đua khen thưởng đầu năm học với thành phần theo quy định và kiện toàn tổ
chức các hội đồng tư vấn khác với thành phần đáp ứng theo yêu cầu cụ thể của
từng công việc của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.3: Tổ chức Đảng CSVN, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức
1:
a)
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b)
Hoạt động theo quy định;
c)
Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức
2:
a)
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định;
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn
thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b)
Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà
trường.
Mức
3:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm
vụ trở lên;
b)
Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường
và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Đại hội Công đoàn trường Trung học cơ sở Hùng Vương
nhiệm kỳ 2017-2022 đã bầu ra Ban chấp hành công đoàn đúng cơ cấu, tiêu chuẩn,
thủ tục theo quy định [H1-1.3-01]. Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh đầu mỗi năm học tiến hành đại hội Liên đội bầu ra Ban chỉ huy liên đội và
thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra [H1-1.3-04]. Ngoài ra, nhà trường thành
lập được Chi hội khuyến học với thành phần là công chức, viên chức và người lao
động của trường do Hiệu trưởng làm chi hội trưởng [H1-1.3-02];
Sau khi có quyết định thành lập, trong thời gian qua
các tổ chức đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của
pháp luật, điều lệ của từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên thông qua việc
xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp phù hợp góp phần giúp nhà trường thực hiện hoàn thành kế hoạch nhiệm
vụ năm học [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05];
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định của pháp luật, điều lệ của từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên. Hằng
năm, đều rà soát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch để cải tiến, nâng cao
chất lượng hoạt động [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-12].
Mức
2:
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023 chi bộ đã tổ
chức hai lần Đại hội bầu ra Chi ủy được Đảng bộ Phường Đông Xuyên công nhận
[H1-1.3-08]. Trong công tác lãnh, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường hàng năm
chi bộ được Đảng ủy phường đánh giá, phân loại cuối năm đều hoàn thành tốt
nhiệm vụ [H1-1.3-09];
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường đã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, điều lệ của
từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên, đóng góp tích cực cho các hoạt động nhà
trường như: Giáo dục đạo đức, văn hóa học sinh; thực hiện các cuộc vận động,
phong trào thi đua; các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ, ngoại
khóa; khuyến học; phòng ngừa bạo lực học đường,... được cấp trên đánh giá khá
cao [H1-1.3-10]; [H1-1.3-11].
Mức
3:
Trong 5 năm liền, từ năm 2019 đến 2023 chi bộ được
Đảng ủy phường Đông Xuyên đánh giá, phân loại cuối năm hoàn thành tốt nhiệm vụ
[H1-1.3-09];
Tổ chức Công đoàn nhà trường liên tục được đánh giá
vững mạnh.
2. Điểm mạnh
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Liên đội
TNTPHCM, các tổ chức xã hội khác như Chi Hội Khuyến học của nhà trường hoạt
động theo quy định của Điều lệ trường trung học, quy định của pháp luật và luôn
đạt được những thành tích cao trong nhiều năm, thực hiện tư vấn, tham mưu cho
Hiệu trưởng trong các hoạt động.
3. Điểm yếu
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ
cấu tổ chức theo quy định nhưng một số thành viên do bận nhiều công tác chuyên
môn giảng dạy nên chưa tích cực hỗ trợ trong công việc.
Ban Đại diện CMHS của trường có thành lập nhưng chưa
đi vào nề nếp, hoạt động chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong những năm tiếp theo, căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn,
thủ tục quy định, chi ủy và ban chấp hành các đoàn thể chủ động, phân công
thành viên trong các tổ chức xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện nghị
quyết, đảm bảo các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều tay hơn.
Thúc đẩy Ban Đại diện CMHS xây dựng kế hoạch hoạt
động, đề ra các công việc cụ thể để có nhiều hơn nữa những đóng góp hiệu quả cho
nhà trường phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu
chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức
1:
a)
Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b)
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c)
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định.
Mức
2:
a)
Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có
tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b)
Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều
chỉnh.
Mức
3:
a)
Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng
cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b)
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Trường có 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng được bổ
nhiệm đủ số lượng theo quy định tại Khoản 1, Điểm b, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng
dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02];
Tổ chuyên môn trường có cơ cấu tổ chức theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Điều lệ trường trung học, được tổ chức theo môn học, nhóm
môn học, gồm có 06 tổ: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh, Lý-Hóa-Sinh-CN, Sử-Địa-GDCD,
Âm nhạc - Mỹ thuật - Thể dục, Văn phòng. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng [H1-1.4-03].
Tổ Văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 17 Điều lệ
trường trung học, có tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ, được
tổ chức gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thư viện, TPT Đội kiêm thủ
quỹ và nhân viên bảo vệ trường [H1-1.4-04];
Hằng năm, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động
theo quy định tại Khoản 2 Điều 16, Điều 17 Điều lệ trường trung học, bao gồm:
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, các tổ dựa trên kế hoạch chung của nhà
trường về thực hiện kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, học
kỳ và năm học phù hợp theo điều kiện và năng lực của tổ, sinh hoạt định kỳ: 2
tuần sinh hoạt 1 lần [H1-1.4-05].
Mức
2:
Hằng năm, mỗi tổ chuyên môn của trường đã xây dựng đề
xuất và thực hiện được ít nhất 01 chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục [H1-1.4-06];
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu theo Khoản 3, Điều 16, 17 Điều lệ
trường trung học để rà soát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động trong thời gian tới
[H1-1.4-05].
Mức
3:
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng quan tâm xây dựng và tổ
chức triển khai, thực hiện tốt kế hoạch hoạt động đã đóng góp hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường [H1-1.4-05];
Có xây dựng nhiều chuyên đề [H1-1.4-06]. Tuy nhiên, do
chưa tập trung đi vào chiều sâu, còn dàn trải, hình thức nên hiệu quả của một
số chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
còn hạn chế.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có cơ cấu Hiệu trưởng, số lượng Phó hiệu
trưởng, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng theo quy định của Điều lệ trường
trung học.
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, mỗi tổ chuyên môn có
đề xuất và thực hiện chuyên đề, đa số đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao
chất lượng các hoạt động.
3. Điểm yếu
Một số chuyên đề chưa tập trung đi vào chiều sâu, dàn
trải, hình thức.
Còn tổ ghép, giáo viên trong tổ ít, hạn chế trong việc
trao đổi dự giờ.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng tiếp tục tham mưu cấp trên, củng cố đảm bảo cơ cấu tổ chức Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo qui định, chú trọng phát
huy hiệu quả.
Tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo cụ thể,
rõ ràng, phù hợp, khả thi. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc đề ra đúng
kế hoạch trong từng thời điểm cụ thể và theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà
trường.
Hằng tháng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng tiếp
tục thực hiện nề nếp sinh hoạt định kỳ theo quy định, tăng cường đổi mới
hình thức, nội dung sinh hoạt, chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học, mỗi tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện 02
chuyên đề chuyên môn/học kỳ tập trung đi vào chiều sâu, có tác dụng nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục khắc phục tình trạng dàn trải, hình thức, kém
hiệu quả trong những năm học tới.
Nhà trường tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn và giáo
viên dự đầy đủ các tiết dạy do Hội đồng bộ môn hoặc cụm tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.5: Lớp học
Mức
1:
a)
Có đủ các lớp của cấp học;
b)
Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c)
Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức
2:
Trường
có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.
Mức
3:
Trường
có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba
mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo
quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Trường có đủ các khối lớp 6, 7, 8, 9 của cấp học trung
học cơ sở [H1-1.5-01];
Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức
theo quy định;
Với sự định hướng, tổ chức của giáo viên chủ nhiệm, đa
số ban cán sự lớp đều thực hiện tốt nhiệm vụ, công việc được phân công, đặc
biệt phát huy tốt nguyên tắc tự quản, dân chủ trong các hoạt động của lớp như:
Tự quản lao động, vệ sinh, chuyên cần, trật tự trong học tập, sinh hoạt, . . .
hay các vấn đề của lớp đều được thông tin trao đổi, tập thể thống nhất cùng
thực hiện [H1-1.5-02].
Mức
2:
Trong những năm học qua, quy mô lớp học của trường ổn
định từ 18 đến 20 lớp. Trong mỗi lớp học bình quân 40 học sinh [H1-1.5-01].
Mức
3:
Tổng số lớp cao nhất của trường trong những năm học
qua là 20 lớp. Trong mỗi lớp học có không quá 40 học sinh [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các khối lớp, học sinh được tổ chức
theo lớp, lớp học được tổ chức theo quy định Điều lệ trường trung học. Dân chủ
được phát huy trong các hoạt động của lớp. Số lớp, sĩ số học sinh trong mỗi lớp
học không quá số lượng quy định.
3. Điểm yếu
Một số lớp học, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp tổ
chức thực hiện công tác tự quản còn hạn chế do thiếu quan tâm tổ chức, hướng
dẫn nhiệm vụ cho cán bộ lớp.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt biên chế lớp, học sinh đảm
bảo duy trì số lớp, số lượng học sinh trong mỗi lớp theo quy định của Điều lệ
trường trung học. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện cơ cấu lớp học
thống nhất trong nhà trường theo đúng quy định.
Giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên theo dõi, kèm
cặp, giúp đỡ, khuyến khích, động viên để mỗi cán bộ lớp thực hiện tốt công việc
được phân công, đặc biệt tăng cường công tác tự quản, dân chủ trong các hoạt
động của lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu
chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức
1:
a)
Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b)
Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài
sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế
chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy
định hiện hành;
c)
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các
hoạt động giáo dục.
Mức
2:
a)
Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài
chính và tài sản của nhà trường;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan
đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra,
kiểm toán.
Mức
3:
Có
kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù
hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm Hiệu trưởng đều phân công cụ thể nhiệm vụ cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và lưu trữ hồ sơ thông qua Quy chế làm
việc [H1-1.6-01];
Hằng năm, trên cơ sở dự toán được cấp trên phân bổ, kế
toán nhà trường tham mưu Hiệu trưởng xây dựng, bổ sung, cập nhật quy chế chi
tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành, lập dự
toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản
theo quy định [H1-1.6-02]; Thực hiện công khai tài chính theo Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính. Công khai ngân sách
giao hàng năm trước hội đồng sư phạm nhà trường. Công khai theo Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân [H1-1.1-06]. Định kỳ, tổ chức tự kiểm tra tài chính,
tài sản theo quy định [H1-1.1-07]; [H1-1.6-03];
Kế toán nhà trường tham mưu xây dựng các quy chế chi
tiêu nội bộ, quản lý, sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện thực tế và các
quy định hiện hành đã giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành, sử dụng tài chính,
tài sản đúng mục đích, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, cân đối, hiệu
quả [H1-1.1-02]; [H1-1.6-07];[H1-1.6-08]. Thực hiện tốt hồ sơ quản lý tài sản
[H1-1.6-04]; Có biên bản thẩm tra báo cáo tài chính[H1-1.6-09].
Mức
2:
Nhiều năm qua, nhà trường đã trang bị máy vi tính, các
phần mềm quản lý nhân sự, học sinh, thư viện, thiết bị, tài chính, tài sản tạo
điều kiện thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường
[H1-1.6-03];[H1-1.6-04]; [H1-1.6-10];
Trong những năm từ năm 2019 đến 2023 tập thể nhà
trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực quản trị nhà trường để
đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý, điều hành có hiệu quả các nhiệm vụ, đặc biệt
không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản
[H1-1.6-09].
Mức
3:
Hằng năm, ngoài nguồn tài chính ngân sách do Ủy ban
Nhân dân thành phố cấp, nguồn thu học phí để lại nhà trường, để có thêm nguồn
tài chính hỗ trợ các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, các kế hoạch của trường chủ
yếu là ngắn hạn, thời gian trong một năm học, có một kế hoạch dài hạn 5 năm
nhưng chưa có kế hoạch trung hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có mở, lập, cập nhật bổ sung và lưu trữ đầy
đủ, khoa học hồ sơ của trường theo quy định. Quản lý, điều hành, sử dụng tài
chính, tài sản đúng mục đích, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, cân đối,
hiệu quả, không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài
sản.
Thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Đã xây
dựng được kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp hỗ
trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có kế hoạch trung hạn để tạo ra các
nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế địa
phương.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng tiếp tục phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện mở, lập hồ sơ, cập
nhật bổ sung và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định.
Căn cứ điều kiện nhà trường và thực tế địa phương,
Hiệu trưởng hoạch định kế hoạch trong từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở phát huy
những việc đã làm được là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của các năm trước đồng
thời bổ sung kế hoạch trung hạn, phù hợp với từng yêu cầu nhiệm vụ nhằm tạo ra
các nguồn tài chính hợp pháp làm động lực cho sự phát triển của nhà trường
trong những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức
1:
a)
Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên;
b)
Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo
hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c)
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức
2:
Có
các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Công tác bồi dưỡng đội ngũ được thực hiện thông qua
các lớp do Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường, . . . tổ chức. Hiệu
trưởng nhà trường đã cử cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tham gia bồi
dưỡng như: Bồi dưỡng chương trình nội dung cập Kiến thức quốc phòng an ninh đối
tượng 4 [H1-1.7-01]; Các lớp bồi dưỡng tập trung nhà trường đã triển khai kế
hoạch chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên đến các
tổ chuyên môn [H1-1.7-02].
Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch vị trí việc làm,
nhu cầu sử dụng, trình độ, năng lực đội ngũ. Hiệu trưởng ban hành quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp
lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường. Ngoài ra, việc phân công giảng
dạy đối với giáo viên trong nhà trường cũng dựa trên cơ sở cân đối hợp lý về
nhu cầu vị trí việc làm và nguồn ngân sách được giao, đảm bảo nguyên tắc dân
chủ, công khai, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm chuyên môn nhằm mang lại
hiệu quả hoạt động [H1-1.7-03]; Tuy nhiên, do đặc thù của cấp học, yêu cầu đặt
ra không để phát sinh thừa giờ đối với các bộ môn đủ, thừa giáo viên cùng với
năng lực đội ngũ không đồng đều nên việc phân công, sử dụng một số giáo viên ở
vị trí chủ nhiệm chất lượng chưa cao;
Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng triển khai trong các tổ
chuyên môn thực hiện đánh giá viên chức theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP, bảo đảm
các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp
luật [H1-1.7-04];
Mức
2:
Nhà trường tiếp tục triển khai, thực hiện kế hoạch
nâng cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và cán bộ quản lý
của trường, thường xuyên nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo
đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống, lương tâm
nghề nghiệp, chức trách của nhà giáo. Tập huấn, triển khai đánh giá chuẩn nghề
nghiệp Hiệu trưởng, giáo viên theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7
năm 2018, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, trên cơ sở đó cán bộ quản lý, giáo viên tích cực chủ động tự bồi
dưỡng để tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục những mặt còn hạn chế,
thiếu sót để nâng cao phẩm chất, năng lực nhà giáo góp phần xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1-1.7-01]; [H1-1.7-02];
[H1-1.7-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, đề cử
nhân sự tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên.
Hiệu trưởng có quyết định phân công nhiệm vụ rõ ràng,
hợp lý và hiệu quả. Đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung
học, có các biện pháp để phát huy năng lực của đội ngũ.
3. Điểm yếu
Việc phân công, sử dụng một số giáo viên ở vị trí chủ
nhiệm chất lượng chưa cao do năng lực đội ngũ không đồng đều, đặc thù của cấp
học và yêu cầu đặt ra không để phát sinh thừa giờ đối với các bộ môn đủ, thừa
giáo viên.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, đầu mỗi năm
học, Hiệu trưởng ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà
trường. Đồng thời, căn cứ nhu cầu vị trí việc làm và nguồn ngân sách được giao,
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng chuyên
môn tham mưu Hiệu trưởng phân công giảng dạy có chú trọng vai trò giáo viên chủ
nhiệm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, phù hợp với năng lực và kinh
nghiệm chuyên môn, tạo sự đồng thuận cao để mang lại hiệu quả hoạt động.
Hiệu trưởng tiếp tục tổ chức triển khai, thực hiện kế
hoạch nâng cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và cán bộ
quản lý,thường xuyên nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức
nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống, lương tâm nghề
nghiệp, chức trách của nhà giáo. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc việc đánh giá
viên chức và chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, giáo viên theo quy định để giúp cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đánh giá đúng thực chất những ưu điểm, hạn
chế, nhất là năng lực giáo dục học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất, năng lực nhà giáo, đảm bảo được sự đồng đều trong đội ngũ, phát huy năng
lực để góp phần xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức
1:
a)
Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương
và điều kiện của nhà trường;
b)
Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c)
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức
2:
Các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo
dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm,
học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, điều kiện thực tế địa phương và nhà trường, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để định hướng, tổ chức thực
hiện tất cả các hoạt động giáo dục trong năm học. Trên cơ sở đó, Phó hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, tổ trưởng xây dựng kế hoạch của
tổ và mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh đảm bảo cụ thể, rõ
ràng, khả thi, phù hợp, thống nhất với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường
[H1-1.6-05]; [H1-1.8-01]; [H1-1.4-05];
Để Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục kiểm soát
việc thực hiện kế hoạch giáo dục và những công việc cụ thể của giáo viên bộ
môn, giáo viên chủ nhiệm trên lớp, đồng thời nắm được tình hình của lớp trong
từng thời gian nhất định, trường thực hiện đầy đủ các sổ đầu bài theo đúng quy
định [H1-1.8-02];
Hằng năm trường lên kế hoạch về kiểm tra nội bộ nhằm
đánh giá các mặt hoạt động giáo dục và điều kiện dạy học, đánh giá kết quả, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên và bộ phận trong nhà trường để kịp
thời uốn nắn [H1-1.8-03].
Mức
2:
Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng tăng cường đổi mới quản
lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục, thực hiện nghiêm kỷ cương
nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá. Đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo
trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt,
sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh
giá đạt hiệu quả. Thực hiện quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm theo.
Trong thời gian qua, việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường chủ yếu là hoạt
động tổ chức bồi dưỡng, ôn tập tuyển sinh vào lớp 10 đã đảm bảo các điều kiện
về quy định dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ việc lập hồ sơ xin Phòng
Giáo dục và Đào tạo cấp phép gồm: Tờ trình, danh sách trích ngang giáo viên dạy
thêm, kế hoạch tổ chức, nội dung giảng dạy và danh sách học sinh cho đến thu,
chi và quản lý tiền dạy thêm, học thêm như: Lập kế hoạch phương án thu, chi, tổ
chức thảo luận và thống nhất ý kiến với cha mẹ học sinh, mở sổ sách theo dõi
thanh, quyết toán thu, chi theo định mức và đúng quy định tài chính hiện hành
[H1-1.1-05]; [H1-1.1-06]; [H1-1.6-06]. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn đôi lúc thiếu sâu sát trong
một số hoạt động giáo dục như: Phụ đạo học sinh yếu kém, quản lý chất lượng
giáo dục.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, điều kiện thực tế. Chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá, thực hiện cơ bản đầy đủ các các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đề
ra được cấp trên đánh giá đạt hiệu quả.
Hằng tháng và mỗi học kỳ đều tổ chức các cuộc họp để
rà soát, đánh giá, có những điều chỉnh, định hướng đề ra kế hoạch thực hiện các
hoạt động giáo dục trong thời gian tới.
3. Điểm yếu
Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc quản lý chất
lượng giáo dục của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn đôi lúc thiếu sâu sát.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng
chỉ đạo, thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cụ thể, rõ ràng,
phù hợp, khả thi. Tổ chức phân công các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm đảm
bảo thực hiện đầy đủ các các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đề ra. Hằng tháng
và cuối mỗi học kỳ họp để rà soát, đánh giá và có những điều chỉnh, định hướng
đề ra kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong thời gian tới.
Hằng năm, lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn
tăng cường quan tâm, sâu sát hơn trong chỉ đạo, kiểm tra nội bộ, đánh giá công
tác giảng dạy và quản lý chất lượng giáo dục.Hiệu trưởng tập trung nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. Chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục
tạo tiền đề chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tăng cường kiểm tra, đánh giá các
chuyên đề hành chính, chuyên môn kết hợp kiểm tra thường xuyên hằng tháng các
mặt hoạt động trên cơ sở tập trung vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, kế
hoạch giáo dục, chương trình công tác của nhà trường. Định kỳ tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm những việc làm được và chưa làm được, điều chỉnh chỉ đạo, kế
hoạch, giải pháp phù hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức
1:
a)
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động
của nhà trường;
b)
Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của
nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c)
Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức
2:
Các
biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường đã xây dựng quy chế dân chủ phù hợp điều
kiện thực tế để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường [H1-1.9-01]. Trên cơ sở quy chế dân
chủ, lãnh đạo trường luôn tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên tham gia thảo
luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên
quan đến hoạt động của nhà trường. Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng đã chỉ đạo các
tổ chuyên môn, tổ văn phòng tổ chức cho viên chức thảo luận, đóng góp ý kiến và
thông qua hội nghị cán bộ, viên chức để phát huy được tính dân chủ, tiếp thu
được nhiều ý kiến hay để xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế phù hợp,
khả thi [H1-1.9-02];
Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật được thể hiện trong
phiên họp định kỳ hằng tháng [H1-1.1-04];
Nhằm thực hiện tốt qui chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường, phát huy những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế,
thiếu sót trong thực hiện dân chủ, hằng năm đều có báo cáo thực hiện quy chế
dân chủ của nhà trường. Trong đó, tập trung đánh giá việc xây dựng và ban hành
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo; quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức, trách nhiệm; hoạt động của Ban chỉ đạo; vai trò, trách nhiệm và sự phối
hợp tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã
hội; kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường
[H1-1.9-03].
Mức
2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở thông qua vai trò, chức năng của các đoàn thể, đặc biệt là
Ban Thanh tra nhân dân giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, có
trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, đề xuất kiến nghị hoặc phát hiện
những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường đề nghị Hiệu trưởng giải quyết
được qui định cụ thể trong quy chế dân chủ của trường, công khai, minh bạch
trong hội nghị cán bộ, viên chức, đồng thời triển khai, thực hiện hiệu quả
trong thời gian qua [H1-1.9-04]. Tuy nhiên, vai trò, trách nhiệm của một số
thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân của trường chưa phát huy trong
quá trình tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt
động. Tổ chức, giám sát công khai, minh bạch, hiệu quả thông qua các đoàn thể,
Ban Thanh tra nhân dân. Hằng năm, có báo cáo kết quả thực hiện để phát huy
những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót trong thực
hiện dân chủ.
Quán triệt, phổ biến Luật khiếu nại, Luật tố cáo đến
toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Thực hiện giải quyết đầy đủ,
đúng pháp luật khi tiếp nhận các đơn thư, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
xử lý của nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa hiểu đầy đủ
mục đích, nguyên tắc, tầm quan trọng nên chưa phát huy, thực hiện tốt quy chế
dân chủ cơ sở.
Một số thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân
của trường chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình tuyên truyền,
vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng
tiếp tục quán triệt, phổ biến kỹ Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01
tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiểu đầy đủ hơn mục
đích, nguyên tắc, tầm quan trọng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để mạnh dạn
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến.
Hiệu trưởng tăng cường tuyền truyền nâng cao nhận thức,
triển khai kế hoạch, hướng dẫn thực hiện rõ ràng, công khai, minh bạch để tất
cả thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân có cơ sở, điều kiện thuận
lợi, mạnh dạn tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ngày càng đạt hiệu quả. Thực hiện đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế
để kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ của nhà
trường.
Đầu năm học, Hiệu trưởng phổ biến lại những nội dung
cơ bản của Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Tiếp tục nghiên cứu kỹ để nắm chắc các
quy định của pháp luật về thẩm quyền, thủ tục, trình tự để giải quyết các đơn
thư, kiến nghị, phản ánh đầy đủ, đúng quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức
1:
a)
Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống
thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và
phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học
sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b)
Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các
thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c)
Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới trong nhà trường.
Mức
2:
a)
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và
thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn
phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b)
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn
kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, nhà trường thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng
kế hoạch triển khai phương án thực hiện tốt Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28
tháng 12 năm 2021 của Bộ Công an Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
[H1-1.10-01], phân công cán bộ, viên chức trực đảm bảo giữ gìn an ninh, trật
tự, phòng ngừa cháy nổ vào các ngày lễ, tết [H1-1.10-03]. Trong kế hoạch của
nhà trường, các cuộc họp hằng tháng nhà trường đã đề ra các phương án phân công
nhiệm vụ cho nhân viên bảo vệ, tổng phụ trách Đội theo dõi ra chơi và ra về mỗi
buổi học để kịp thời phát hiện những biểu hiện có nguy cơ bạo lực nhằm ngăn
chặn, xử lý hiệu quả; phối hợp công đoàn kiểm tra căn tin trường có giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm [H1-1.10-06], đồng thời kết hợp
tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, phát thanh
học đường về an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông, phòng chống dịch
bệnh Covid-19, sốt xuất huyết, tay chân miệng, dịch tả lợn Châu Phi, bạo lực
học đường [H1-1.10-08]; Ngoài ra, nhà trường phối hợp Công an phường tuyên
truyền an toàn giao thông, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội
[H1-1.10-07]; thành lập Tổ phòng cháy chữa cháy, định kỳ tổ chức kiểm tra, sữa
chữa hệ thống điện, công tác phòng chống cháy nổ trong nhà trường [H1-1.10-04];
[H1-1.10-05];
Để tiếp nhận, xử lý thông tin phán ánh công tác quản
lý, thực hiện hoạt động giáo dục. Nhà trường, đã bố trí hộp thư góp ý ở bên
ngoài phòng bảo vệ, công khai số điện thoại của nhà trường và của Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng để cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và người
dân thuận tiện trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động giáo dục
của trường khi cần thiết. Đồng thời, với những hoạt động xây dựng an ninh trật
tự, an toàn trường học nên trong những năm qua nhà trường đã đảm bảo an toàn
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, không để xảy ra mất an ninh, trật
tự, tai nạn, thương tích, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm và các tệ nạn xã hội
[H1-1.10-09]; [H1-1.10-10]; [H1-1.10-11];
Nhà trường đã kịp thời triển khai, quán triệt các văn
bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, học sinh và phụ huynh liên quan đến vấn đề kỳ thị, hành vi bạo lực, vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới nên trong 05 năm qua nhà trường không có hiện
tượng kỳ thị, vi phạm về giới và bạo lực [H1-1.10-08].
Mức
2:
Nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn cho tất cả cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh
trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn
phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thảm họa, thiên tai; dịch bệnh; các tệ nạn
xã hội và bạo lực trong các cuộc họp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm
[H1-1.10-05]; [H1-1.10-08];
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá,
xử lý các thông tin liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự. Khi có
hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự, lãnh đạo trường,
tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm cùng với cha mẹ học sinh, các bên liên
quan phối hợp giáo dục để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả được cấp trên công nhận
nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn an ninh, trật tự” [H1-1.10-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phương án được phổ biến, hướng dẫn cho
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn trường học. Căn tin trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Có hộp thư góp ý, số điện thoại và các hình thức khác
để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh. Thường xuyên kiểm tra, thu thập,
đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an
ninh trật tự, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh được đảm bảo an toàn, không có vụ việc kỳ thị, vi phạm về
giới và bạo lực xảy ra trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Vẫn còn một số học sinh do trong độ tuổi dậy thì, đôi
lúc thích thể hiện bản thân, hay bốc đồng, hơn thua nhau, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến
mâu thuẫn, gây gổ và bạo lực.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, phát huy các
kết quả đạt được Hiệu trưởng phối hợp hơn với công an, trung tâm y tế dự phòng
báo cáo các chuyên đề liên quan về phòng chống tai nạn cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh.
Đầu năm học, Phó hiệu trưởng chỉ đạo, phân công nhiệm
vụ xây dựng phương án, cụ thể: Nhân viên bảo vệ có phương án đảm bảo an ninh
trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai; nhân viên y tế
học có phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, ngộ
độc thực phẩm; tổng phụ trách Đội có phương án phòng tránh các tệ nạn xã hội,
phòng chống kỳ thị giới và bạo lực. Đồng thời, lồng ghép trong sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động ngoại khóa hướng dẫn học sinh về phòng chống
tai nạn. Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung phòng chống tai nạn vào trong các
môn học phù hợp.
Giáo viên chủ nhiệm quan tâm gần gũi, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, diễn biến tư tưởng, tâm lý, tình cảm của từng học sinh để có sự
can thiệp kịp thời, giải tỏa các căng thẳng về tâm lý. Giáo dục để giúp học
sinh nhận thức đúng, thay đổi hành vi, kịp thời ngăn chặn các tiềm ẩn nguy cơ
dẫn đến mâu thuẫn, gây gổ và bạo lực.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết
luận về tiêu chuẩn 1:
Trường có đủ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các hội
đồng tư vấn, các tổ chức chính trị xã hội; các tổ chuyên môn và tổ văn phòng
hoạt động đúng quy định, có hiệu quả. Các phong trào thi đua, các cuộc vận động
được tổ chức có hiệu quả. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ có nền nếp. Công tác
an ninh, trật tự được bảo đảm. Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, tài
chính.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 10/10, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 10/10, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 2/5, tỷ lệ 40%.
Tiêu chuẩn 2:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên là điều
kiện tiên quyết chất lượng giáo dục nhà trường. Nhìn chung, cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên của trường cơ bản đủ số lượng, cơ cấu đảm bảo thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục, đạt tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, có năng lực
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, tích cực, nhiệt tình, có ý thức học
hỏi, rèn luyện và phấn đấu, nhiều giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá trở
lên, trong đó có 13 giáo viên được công nhận dạy giỏi cấp thành phố đạt tỷ lệ
25% tổng số giáo viên của nhà trường.
Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu về độ tuổi, thực
hiện khá tốt nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi không được làm,
được nhà trường đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và
của pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường
vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển
biến trong những năm học tới như: Mức đạt chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý,
giáo viên; báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của giáo viên; bổ sung nhân viên
y tế; việc thực hiện nhiệm vụ, nội quy của học sinh trường.
Tiêu
chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức
1:
a)
Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b)
Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c)
Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức
2:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b)
Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức
3:
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu
trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn
hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Cán bộ quản lý nhà trường có trình độ đào tạo và thời
gian công tác theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Điều lệ trường trung
học, cụ thể Hiệu trưởng đã dạy học từ tháng 9 năm 1987, bổ nhiệm Hiệu trưởng từ
tháng 9/2007; 01 Phó hiệu trưởng dạy từ tháng 9 năm 1988, đến tháng 8 năm 1996
được điều động bổ nhiệm Phó hiệu trưởng; 01 Phó hiệu trưởng giảng dạy từ 9/1992
đến 11/2009 được bổ nhiệm[H2-2.1-01]; [H2-2.1-02];
Hằng năm, Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng được
Phòng Giáo dục và Đào tạo Long Xuyên đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên [H2-2.1-03];
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý giáo dục theo quy định [H2-2.1-04]; [H2-2.1-05]. Tham dự các lớp dồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý do Sở Giáo dục và Đạo tạo tổ
chức [H2-2.1-06].
Mức
2:
Trong 5 năm liên tiếp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
được Phòng Giáo dục và Đào tạo Long Xuyên đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên
[H2-2.1-03];
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng đạt
trình độ trung cấp lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên và nhân viên
trong trường tín nhiệm [H2-2.1-07]; [H2-2.1-08]; [H2-2.1-09].
Mức
3:
Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng 05 năm liên tiếp
được đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên.
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị và thời gian
công tác theo quy định; nhiều năm liền được đánh giá, xếp loại ở mức khá trở
lên.
3. Điểm yếu
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đôi lúc còn lúng túng
trong tình hình đổi mới.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Hằng năm, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng căn cứ kế
hoạch bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục của Sở Giáo
dục và Đào tạo để tham dự đầy đủ, nghiêm túc nhằm nâng cao năng lực quản lý đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong thời gian tới.
Ngoài ra, căn cứ vào chuẩn Hiệu trưởng theo Thông tư
số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết
quả đánh giá của Phòng Giáo dục và Đào tạo về những ưu điểm, khuyết điểm, Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng tự đánh giá, xác định mức độ đạt được của từng tiêu
chí để xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, phát huy những ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm để ngày càng đáp ứng yêu cầu và nâng cao kết quả đạt chuẩn theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức
1:
a)
Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục;
b)
100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c)
Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức
2:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với
trường thuộc vùng khó khăn;
c)
Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân
luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm
liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
Mức
3:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít
nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất
20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết
quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Trong những năm qua, nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu
giáo viên giảng dạy các môn học bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Hằng năm, bố trí tối đa 1.90 giáo viên trên một lớp, năm học 2022-2023
có 35 giáo viên giảng dạy 18 lớp, tỷ lệ 1.94 [H1-1.7-03];
Nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào
tạo theo quy định Điều lệ trường trung học, trong đó có 35/35 giáo viên dạy lớp
đạt trình độ đại học sư phạm, chiếm 100% [H2-2.2-01].
Hằng năm, nhà trường có 100% giáo viên được Hiệu
trưởng đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt ở mức khá trở lên theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm học
2021-2022, 100% giáo viên tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên theo
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo [H2-2.2-02].
Mức
2:
Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có tỷ lệ giáo viên
dạy lớp trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần. Từ năm
học 2018-2019 đến nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn chiếm trên 95% [H2-2.2-01];
Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có 100% giáo viên
đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, trong đó có trên 80% đạt chuẩn nghề
nghiệp ở mức khá trở lên [H2-2.2-02];
Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh [H5-5.4-02] [H5-5.4-03] ; có 06 giáo
viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố (theo chu kỳ) và không giáo
viên đạt [H5-5.2-06].
Mức
3:
Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có trên 80% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên. Đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt
từ 65% đến 80% [H2-2.2-02];
Trong 05 năm liên tiếp, giáo viên của trường không có
báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo giáo
viên đảm bảo đúng theo quy định, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn cao, được
duy trì ổn định và tăng dần. Hằng năm 80% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề
nghiệp ở mức khá trở lên, còn lại ở mức đạt, không có giáo viên bị kỷ luật.
Giáo viên tổ chức được các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh theo kế hoạch, hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học đạt được nhiều giải cấp huyện.
Trong năm năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá, nhà
trường có 06 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp thành phố.
3. Điểm yếu
Tỷ lệ học sinh giỏi hằng năm chưa cao, nhiều năm liền
không có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch nhu cầu giáo
viên tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo tuyển dụng, sắp xếp để đảm bảo đủ số
lượng, cơ cấu, duy trì ổn định tỷ lệ trên chuẩn trình độ đào tạo. Giao chỉ tiêu
cho các tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp ở mức tốt.
Hằng năm, mỗi giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp, tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể tổ chuyên môn, kết quả đánh giá
của Hiệu trưởng theo chu kỳ, đề ra kế hoạch để duy trì các tiêu chí đạt mức
tốt, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, hiệu quả giảng dạy, giáo dục để đạt mức
cao hơn đối với các tiêu chí còn lại.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức
1:
a)
Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng
phân công;
b)
Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c)
Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức
2:
a)
Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức
3:
a)
Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b)
Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, nhà trường bố trí đủ nhân viên đáp ứng các
nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao về công tác kế toán, văn thư, thủ quỹ, thiết bị,
thư viện, bảo vệ [H1-1.7-03];
Nhà trường phân công công việc phù hợp với chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực của mỗi nhân viên [H1-1.7-03]; [H2-2.2-01];
Nhân viên được Hiệu trưởng đánh giá, phân loại theo
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ và
mức hoàn thành nhiệm vụ [H1-1.7-04].
Mức
2:
Trong những năm qua, nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu
nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 06 nhân viên đảm nhận
các vị trí kế toán, TPT Đội kiêm thủ quỹ, thiết bị, thư viện và bảo vệ
[H1-1.7-03];
Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường không có nhân viên
bị kỷ luật [H1-1.7-04].
Mức
3:
Nhân viên nhà trường có trình độ đào tạo đáp ứng được
vị trí việc làm [H2-2.3-01].
Hằng năm, căn cứ kế hoạch của Sở, Phòng Giáo dục và
Đào tạo các nhân viên của trường được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công [H1-1.1-06];
[H2-2.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhân viên của trường có số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo đảm bảo đúng theo quy định. Thực hiện phân công phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực, tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng
theo vị trí được phân công.
Đa số nhân viên được đánh giá, phân loại cuối năm học
đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc bị kỷ luật.
3. Điểm yếu
Công tác thiết bị đôi lúc còn lúng túng trong tình
hình đổi mới hiện nay.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Hằng năm, mỗi nhân viên rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện công việc được giao (đặc biệt là công tác thiết bị), tiếp thu ý kiến đóng
góp của tập thể và kết quả đánh giá của Hiệu trưởng để phát huy những ưu điểm,
khắc phục hạn chế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên nghiên cứu
các văn bản liên quan đến công việc theo vị trí được phân công, học tập, trao
đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao năng lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 2.4: Đối với học sinh
Mức
1:
a)
Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;
b)
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c)
Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức
2:
Học
sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng
các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức
3:
Học
sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt
động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, căn cứ kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, nhà trường
thực hiện tiếp nhận, xét tuyển sinh vào lớp 6 trình Phòng Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt đảm bảo tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi, một số học sinh
vào cấp Tiểu học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định nên tuổi vào lớp 6 tăng căn cứ
vào tuổi của năm hoàn thành cấp Tiểu học. Trong quá trình học tập, nhà trường
không có học sinh lưu ban quá 02 lần trong một cấp học [H1-1.5-03];
[H2-2.4-01]; [H2-2.4-02];
Trong thời gian qua, đa số học sinh của trường đều
thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định Điều lệ trường trung học [H1-1.5-02].
Tuy nhiên, một số học sinh đôi lúc chưa thực hiện tốt nội quy nhà trường, chủ
yếu về đồng phục, đầu tóc, vệ sinh trường lớp và chuyên cần trong học tập;
Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của học sinh theo
quy định Điều lệ trường trung học và được hưởng các quyền khác theo quy định
của pháp luật [H1-1.1-05]; [H1-1.5-01].
Mức
2:
Trong những năm qua, đa số học sinh trường chấp hành
tốt các hành vi không được làm theo quy định Điều lệ trường trung học. Tuy
nhiên, số ít trường hợp vi phạm sử dụng điện thoại trong giờ học được phát hiện
và giáo dục kịp thời [H1-1.1-05]; [H1-1.5-01].
Mức
3:
Trong năm năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá, hằng
năm đều có học sinh đạt danh hiệu trong các kỳ thi: Học sinh giỏi, ca múa nhạc,
khỏe Phù Đổng cấp thành phố [H5-5.2-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đảm bảo về độ tuổi, các quyền của học sinh
theo quy định.
Học sinh trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định,
đa số học sinh chấp hành tốt quy định về các hành vi không được làm. Học sinh
có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động
của lớp và nhà trường.
3. Điểm yếu
Một số ít học sinh đôi lúc chưa thực hiện tốt đồng
phục, đầu tóc, vệ sinh trường lớp và chuyên cần trong học tập theo nội quy của
nhà trường.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Hằng năm, Hiệu trưởng thực hiện công tác tuyển sinh,
chuyển trường theo quy định. Xây dựng, triển khai thực hiện đầy đủ kế hoạch
giáo dục của nhà trường để đảm bảo học sinh được hưởng quyền bình đẳng trong
việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của
mình. Thường xuyên tu bổ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường; phối hợp trong và
ngoài nhà trường triển khai tốt các biện pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn cho học
sinh.
Đầu năm học, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây
dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động tháng bộ môn, sinh
hoạt câu lạc bộ để học sinh tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu
về các môn học, thể thao, nghệ thuật phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.
Hằng tháng, sơ tổng kết năm học giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm cung cấp thông tin cho học sinh về việc học tập của mình. Đảm
bảo tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng với học sinh, phát huy dân chủ, khuyến
khích, tạo điều kiện học sinh phát biểu chính kiến hoặc khiếu nại với nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình.
Hằng tuần, trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ
nhiệm, Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm quan tâm học sinh
về nội quy nhà trường, nêu gương, biểu dương, khen thưởng những học sinh nổi
bật về thành tích trong học tập, rèn luyện để giáo dục, nhân rộng, điển hình,
phát động, khơi dậy tinh thần, phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong toàn
học sinh, có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
Hằng năm, Liên Đội thường xuyên phối hợp tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian,… để tạo sân
chơi lành mạnh, môi trường học tập, sinh hoạt gần gũi, thân thiện cho học sinh.
Thông qua buổi chào cờ đầu tuần, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trải
nghiệm sáng tạo, ngoại khóa tổ chức kể chuyện, diễn tiểu phẩm,... để trang bị
các kỹ năng sống cần thiết, kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong
học tập, sinh.
Định kỳ, tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm, kế
toán rà soát, tham mưu Hiệu trưởng tổ chức xét, kiến nghị cấp mới hoặc tái cấp
các nguồn học bổng cho học sinh khá giỏi, có năng lực đặc biệt; triển khai thực
hiện các thủ tục miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định.
Cuối năm học, Chi hội khuyến học trường phối hợp giáo
viên chủ nhiệm rà soát để có kế hoạch giúp đỡ và tham mưu Hội khuyến học thành
phố hỗ trợ quà tiếp bước đến trường cho những học sinh nghèo, cận nghèo, khó
khăn về đời sống để có điều kiện học tập tốt hơn.
Giáo viên chủ nhiệm gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng, diễn biến tư tưởng, tâm lý, tình cảm của từng học sinh, đặc biệt là những
học sinh chưa ngoan để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, tham mưu nhà trường phối
hợp gia đình giáo dục, giúp đỡ học sinh chuyển biến tích cực, tiến bộ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết
luận về tiêu chuẩn 2:
Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh có những điểm mạnh nổi bật,
điểm yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:
Về điểm mạnh nổi bật: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên nhà trường đạt tiêu chuẩn theo quy định, được duy trì ổn định và tăng dần,
nhiều năm liền được đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên,
nhân viên đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có giáo viên và nhân viên bị
kỷ luật; học sinh thực hiện khá tốt các nhiệm vụ, chấp hành quy định về các
hành vi không được làm.
Về điểm yếu cơ bản: Giáo viên của trường không có báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 4/4, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 4/4, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 0/4, tỷ lệ 0%.
Tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học góp phần quan
trọng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiện nay, nhà trường đang được
đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục
vụ tốt cho hoạt động giáo dục với phòng học, phòng học bộ môn, khối phòng phục
vụ học tập, khối hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước,
khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt đang xây dựng tiêu
chuẩn theo quy định trường chuẩn quốc gia; thư viện đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; môi trường, cảnh quan khang trang, sạch - đẹp, tất cả
đã tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Tiêu
chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức
1:
a)
Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b)
Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;
c)
Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập
thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức
2:
Khu
sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức
3:
Các
trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực
nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được
thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân
chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học góp phần quan
trọng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong thời gian qua, được sự quan
tâm của ngành đã tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cất mới 01 khu
hiệu bộ, 01 khu phòng học bộ môn và cải tạo lại 20 phòng. Hiện nay, nhà trường
được đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ
tốt cho hoạt động giáo dục với phòng học, phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ
học tập, khối hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước,
khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt tiêu chuẩn theo quy
định trường chuẩn quốc gia; môi trường, cảnh quan khang trang, sạch đẹp, tất cả
đã tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà
trường [H3-3.1-01]; [H3-3.1-07].
Hiện nay, căn cứ theo hiện trạng cơ sở vật chất và
trang thiết bị cố gắng đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục với phòng
học, khu vệ sinh, khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học theo
quy định [H3-3.1-02]; [H3-3.1-04].
Nhà trường có cổng trường, có biển tên trường phù hợp
với cấp học được quy định tại Điều 5, Điều lệ trường trung học; nhà trường có
tường rào bao quanh được xây dựng kiên cố [H3-3.1-03].
Khu sân chơi, bãi tập của trường tối thiểu đáp ứng yêu
cầu tổ chức các hoạt động học tập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui
chơi và các hoạt động giáo dục khác [H3-3.1-04]; [H3-3.1-06].
Mức
2:
Khu sân chơi, bãi tập của trường có diện tích 3.600m2
đủ đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập, văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, vui chơi và các hoạt động giáo dục khác: Khỏe Phù Đổng, Ca múa nhạc,
vẽ tranh [H3-3.1-04].
Mức
3:
Diện tích chưa đảm bảo đáp ứng cho học sinh vui chơi và
học tập đối với trường là 5.8m2/học sinh [H3-3.1-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có cổng, biển tên trường và hàng rào kiên
cố bao quanh theo đúng quy định của Bộ GD - ĐT. Khuôn viên nhà trường luôn được
giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường “sạch - đẹp - an toàn”. Diện tích rộng, mặt
bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh bình quân 6,5m2/học sinh. Khuôn viên
sân trường được thiết kế cân đối với các hạng mục, thiết bị đảm bảo tổ chức các
hoạt động giáo dục của đơn vị.
3. Điểm yếu
Khuôn viên nhà trường mới được đầu tư nâng cấp nên
chưa có cây xanh bóng mát, bồn hoa mới trồng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu xanh -
đẹp. Khuôn viên sân trường hẹp nên việc bố trí chăm sóc các bồn hoa gặp nhiều
khó khăn, tốn nhiều kinh phí.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng căn cứ công văn số 456/SGDĐT-CT.HSSV ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về danh mục cây xanh cấm và hạn chế trồng trong trường học,
Quyết định số 475/UBND ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành quyết định danh mục cây xanh cấm và hạn chế trồng trong
phạm vi đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang, tiến hành chỉ đạo Phó hiệu trưởng,
nhân viên bảo vệ xây dựng kế hoạch trồng mới. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong
hội đồng nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh để phù hợp với điều kiện, môi
trường, đảm bảo tính ổn định, tạo bóng mát, vẻ thẩm mỹ, kiên cố, hợp vệ sinh
đảm bảo an toàn trong trường học.
Tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với hội
cha mẹ học sinh vận động xã hội hóa việc trồng cây xanh, bổ sung hoa kiểng tiến
tới đạt tiêu chí trường "xanh - sạch - đẹp".
Hằng năm, Phó hiệu trưởng phối hợp tổng phụ trách Đội
xây dựng kế hoạch phân công lao động, trực nhật vệ sinh khuôn viên, cầu thang
trường đảm bảo sạch sẽ hằng ngày.
Hằng năm, xây dựng kế hoạch bổ sung thiết bị để phục
vụ luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nguồn
kinh phí mua sắm thiết bị bổ sung lấy từ nguồn quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp
và quỹ học phí.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức
1:
a)
Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên,
có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là
hai ca trong một ngày;
b)
Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
c)
Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức
2:
a)
Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo
điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b)
Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy
định.
Mức
3:
Các
phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng
để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường có 18 phòng học với diện tích 48m2/phòng,
414 bộ bàn ghế học sinh đồng bộ kích thước cấp trung học cơ sở với 828 chỗ
ngồi/buổi, bình quân 23 bộ/phòng, tỷ lệ học sinh trên chỗ ngồi 0.707 đáp ứng đủ
yêu cầu về số lượng, tương đối phù hợp với tầm vóc học sinh. Mỗi phòng học bố
trí 01 bộ bàn ghế của giáo viên, 01 bảng viết từ chống lóa, 01 tủ hồ sơ, bình
quân tối thiểu 12 đèn huỳnh quang 1,2m và 02 quạt đủ điều kiện về ánh sáng,
thoáng mát. Nhà trường có 18 phòng học với 18 lớp, đảm bảo học nhiều nhất hai
ca trong một ngày [H3-3.2-01].
Nhà trường hiện hữu có 06 phòng bộ môn: 01 phòng Vật
lí, 01 phòng Hoá học, 01 phòng Sinh học, 01 phòng tiếng Anh, 01 phòng Tin học
và 01 phòng Công nghệ tương đối đảm bảo đủ phòng bộ môn theo quy định
[H3-3.1-08].
Thư viên có phòng đọc giáo viên diện tích 48.6m2 , phòng
đọc học sinh diện tích 119.36m2; phòng Truyền thống và hoạt động Đội diện tích
56.25m2; 01 phòng y tế diện tích 24.75m2.
Mức
2:
Hiện tại, nhà trường có 18 phòng học mỗi phòng diện
tích 48m2, với 414 bộ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh cấp THCS; các phòng
học đảm bảo đủ ánh sáng, bàn ghế giáo viên đúng quy cách, bảng viết đảm bảo
đúng quy định [H3-3.2-01];
Nhà trường vừa được trang bị 06 phòng học bộ môn đầy
đủ theo quy định: 01 phòng Vật lý, 01 phòng Hóa học, 01 phòng Sinh học, 01
phòng tiếng Anh, 01 phòng Công nghệ, 01 phòng Tin học [H3-3.2-02];
Hiện tại trường có 01 phòng hoạt động Đội và 01 phòng
truyền thống, 01 phòng thư viện đạt chuẩn [H3-3.2-03].
Mức
3:
Các phòng học, phòng học bộ môn được trang bị đủ các
thiết bị dạy học theo quy định [H3-3.2-04].
2. Điểm mạnh
Trường có đủ phòng học, phòng bộ môn, khối phục vụ học
tập đảm bảo phục vụ tốt hoạt động dạy học trong nhà trường.
Thiết bị trong phòng học đúng quy định, thiết bị phòng
bộ môn đảm bảo đủ phục vụ trong hoạt động dạy và học.
3. Điểm yếu
Thiếu phòng bộ môn Giáo dục Âm nhạc, Giáo dục Mỹ thuật,
phòng bộ môn Khoa học Xã hội, Phòng đa chức năng, Phòng tư vấn học đường.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng đề xuất cấp trên xây thêm phòng học và phòng dạy môn Âm nhạc, Mỹ thuật
đảm bảo dạy 2 buổi/ngày.
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức rà soát, kiểm
kê, xây dựng kế hoạch tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí cùng
với nguồn kinh phí của nhà trường thực hiện sửa chữa các phòng, tu bổ, mua sắm
trang thiết bị trong các phòng để đảm bảo đầy đủ theo quy định, đáp ứng yêu cầu
các hoạt động của nhà trường.
Tham mưu xây dựng thêm một số phòng học bộ môn, khối
phục vụ học tập theo Thông tư 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
Mức
1:
a)
Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;
b)
Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;
c)
Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.
Mức
2:
Khối
hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải
đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học
sinh.
Mức
3:
Khối
hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và
hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hiện khối hành chính - quản trị nhà trường bao gồm 01
phòng Hiệu trưởng diện tích 31.5m2, phòng Hội đồng diện tích 74.25m2, 02 phòng
Phó hiệu trưởng, 01 phòng bộ phận văn phòng, 01 phòng hoạt động công đoàn + Đội
[H3-3.3-03] ; Nhà trường đã được xây dựng cơ sở mới đầy đủ các phòng sau: 01
phòng truyền thống, phòng hoạt động Đội, 01 phòng thư viện, 01 phòng thiết bị,
01 phòng y tế học đường, 01 phòng đồ dùng giảng dạy, 01 kho dụng cụ chung và
học phẩm [H3-3.2-03].
Khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí
hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự [H3-3.3-01].
Hằng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản để thực
hiện sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị để đảm bảo phục
vụ tốt cho các hoạt động [H3-3.3-02].
Mức
2:
Khối hành chính - quản trị của nhà trường gồm: Phòng
Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, văn phòng và hoạt động công đoàn, phòng hội
đồng tương đối đảm bảo diện tích, vị trí thuận lợi cho hoạt động [H3-3.1-01].
Hiện tại, nhà trường đã được xây dựng khối hành chính - quản trị gồm các phòng
sau: 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 văn phòng, phòng hoạt
động công đoàn + Đội, 01 phòng kho dụng cụ dùng chung và học phẩm. Các khối
trên đáp ứng tốt nhu cầu của công tác phục vụ học tập và hành chính quản trị
của đơn vị.
Mức
3:
Khối hành chính - quản trị mới của nhà trường được
trang bị các thiết bị bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, máy vi tính, máy in, đèn
quạt và các thiết bị khác theo quy chế quản lý tài sản công của nhà trường
[H3-3.3-04]; các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học [H3-3.2-02];
[H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường được đầu tư xây dựng khối phòng hành chính
- quản trị có nhiều phòng chức năng đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của
nhà trường, đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Các thiết bị trong phòng đang được trang bị đầy đủ
theo quy chế quản lý tài sản công của nhà trường, sắp xếp hợp lý, khoa học;
hằng năm được kiểm kê để thực hiện sửa chữa, bổ sung.
3. Điểm yếu
Một số máy tính, máy in phục vụ công tác quản lý đã
được trang bị, sử dụng trong thời gian dài nên xuống cấp, đôi lúc bị lỗi, hư
hỏng ảnh hưởng đến thực hiện công việc.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Thực hiện kiểm kê và thường xuyên kiểm tra chất lượng
thiết bị để xây dựng kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung nhằm đảm bảo các thiết
bị luôn trong trạng thái hoạt động tốt phục vụ được các hoạt động quản lý tại
đơn vị. Đảm bảo các thiết bị luôn được sắp xếp hợp lý, khoa học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức
1:
a)
Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô
nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật
học hòa nhập;
b)
Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm
bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c)
Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức
2:
a)
Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy
định;
b)
Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hiện tại, nhà trường có 08 khu vệ sinh gồm: 02 khu
vệ sinh dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với 08 xí phục vụ cho 45 cán bộ,
giáo viên, nhân viên; 06 khu vệ sinh dành cho học sinh với 48 xí phục vụ cho
617 học sinh. Tất cả các khu vệ sinh đều được chia riêng biệt dành cho nam và
nữ [H3-3.4-01].
Hệ thống thoát nước xây bằng gạch có nắp đậy dẫn dọc
xung quanh khuôn viên trường và thoát ra hố cống đường công cộng nên sân trường
luôn khô ráo. Nước sinh hoạt đủ tiêu chuẩn [H3-3.4-03].
Nhà trường thuê mướn lao công làm vệ sinh khu các khu
vệ sinh và thu gom rác [H3-3.4-02].
Mức
2:
Hiện tại, nhà trường đã được xây dựng 08 khu vệ sinh
gồm: 02 khu vệ sinh dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với 08 xí phục vụ cho
45 cán bộ, giáo viên, nhân viên; 06 khu vệ sinh dành cho học sinh với 48 xí
phục vụ cho 617 học sinh. Tất cả các khu vệ sinh đều được chia riêng biệt dành
cho nam và nữ [H3-3.4-01]. Các nhà vệ sinh được xây dựng đáp ứng theo các tiêu
chuẩn quy định về môi trường, xa nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư; đảm bảo sử
dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Hệ thống cung cấp nước sạch đáp ứng quy định tại khoản
1 và 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của
Bộ GDĐT và Bộ Y tế Quy định về công tác y tế trường học, cụ thể: Sử dụng nguồn
nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt
[H3-3.4-03].
Nhà trường đã bố trí đủ các phương tiện, dụng cụ có
nắp đậy để chứa đựng rác tạm thời trước khi tập trung đến vỉa hè ngoài sân
trường để công nhân thu gom rác đến vận chuyển đổ vào bãi quy định [H3-3.4-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ khu vệ sinh đáp ứng yêu cầu theo quy
định, được bố trí riêng biệt các khu dành cho nam – nữ;
Trường có hệ thống thoát nước khắp khu vực sân trường,
đảm bảo thoát nước kịp thời, sân trường không ngập nước khi mưa lớn;
Nhà trường sử dụng nguồn nước uống đóng chai, nước
sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế; rác thải được thu gom
và xử lý đúng quy định.
3. Điểm yếu
Chưa có hệ thống cấp nước sạch đảm bảo cung cấp đủ
nước uống cho học sinh toàn trường.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trường tham mưu với chính quyền địa phương hỗ trợ kinh
phí lắp đặt hệ thống nước sạch từ năm học 2024-2025 trở đi. Tiến hành cho học
sinh tự phân loại rác bằng cách bố trí thùng rác theo loại (màu cụ thể mỗi
thùng).
Thường xuyên kiểm tra hệ thống nước và nhà vệ sinh để
kịp thời duy tu, sửa chữa nhằm đảm bảo hệ thống nước và nhà vệ sinh luôn hoạt
động tốt.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức
1:
a)
Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà
trường;
b)
Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
c)
Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức
2:
a)
Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy
học;
b)
Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c)
Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức
3:
Phòng
thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường
xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử
dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường trang bị 09 máy vi tính bàn, 09 máy in đều
được kết nối Internet và các thiết bị bàn ghế làm việc, tiếp khách, tủ đựng hồ
sơ, hệ thống âm thanh,… cơ bản đủ phục vụ các hoạt động của nhà trường
[H3-3.5-03];
Nhà trường sử dụng thiết bị dạy học mới cấp phục vụ
công tác giảng dạy và học tập [H3-3.1-05];
Hằng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản, thiết bị
vào cuối năm tài chính. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, nhân viên thiết bị và giáo
viên kiêm nhiệm phối hợp tham mưu, tổ chức thực hiện sửa chữa các thiết bị hư
hỏng để đáp ứng yêu cầu dạy học [H3-3.5-01]; [H3-3.5-02]; [H3-3.5-04];
[H3-3.5-05].
Mức
2:
Hệ thống máy tính của nhà trường gồm có 09 máy văn
phòng, 01 phòng bộ môn Tin với 24 máy dạy học đều được kết nối Internet phục vụ
công tác quản lý, hoạt động dạy học của trường [H3-3.5-03]; [H3-3.5-05].
Thiết bị dạy học được cấp mới đủ để phục vụ cho dạy
học theo quy định.
Việc bổ sung thiết bị bằng nhiều hình thức: giáo viên
tự làm đồ dùng dạy học, vận động xã hội hóa để bổ sung chưa cao, mua sắm thêm
từ kinh phí của trường.
Mức
3:
Hằng năm, nhà trường đều động viên cho giáo viên tự
làm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu bài dạy nhưng chưa hiệu quả. Qua đó, các
thiết bị dạy học được cung cấp đã được khai thác, sử dụng tối đa đáp ứng yêu
cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
2. Điểm mạnh
Hệ thống máy tính của trường được kết nối Internet
phục vụ tốt cho công tác quản lý, hoạt động dạy học sinh.
Nhà trường được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ
tốt cho công tác văn phòng và các hoạt động giáo dục khác. Đồ dùng dạy học đầy
đủ đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy ở tất cả các bộ môn tại đơn vị. Mỗi năm nhà
trường đều xây dựng kế hoạch kiểm kê, tổ chức kiểm kê, đánh giá công tác sử
dụng thiết bị.
3. Điểm yếu
Công tác sửa chữa thiết bị chưa thường xuyên. Việc làm
thêm đồ dùng dạy học chưa được quan tâm của đa số giáo viên.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng ban hành quyết định phân công trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng
thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học và các thiết bị khác trong nhà trường. Chỉ
đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thực hiện kiểm kê, có kế hoạch sửa chữa, tự
làm thiết bị và đề xuất mua sắm bổ sung để đảm bảo đủ thiết bị dạy học theo quy
định, phục vụ tốt công tác dạy học và các hoạt động của nhà trường.
Phối hợp với
Viettel, VNPT duy trì hỗ trợ cung cấp đường truyền cáp quang để hệ thống máy
tính của trường được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy
học.
Đầu năm học 2023-2024, tổ trưởng chuyên môn tổ chức giáo
viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học các bộ môn. Hằng tháng, rà
soát, đánh giá việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học của mỗi giáo viên trong
tổ để chấn chỉnh thiếu sót, hạn chế.
Mỗi tổ chuyên môn đăng ký làm đồ dùng dạy học ít nhất
01 món/tổ để sử dụng và dự thi.
Hằng năm xây dựng và triển khai kế hoạch Tổ chức hội
thi sáng tạo - tự làm thiết bị dạy học. Đưa hoạt động tự làm thiết bị dạy học
vào tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 3.6: Thư viện
Mức
1:
a)
Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo
khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu,
hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;
b)
Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy
học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c)
Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh
giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức
2:
Thư
viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức
3:
Thư
viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy
tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động
dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Thư viện được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, nhưng
các loại sách giáo khoa, sách tham khảo chưa đầy đủ, có các tờ báo Nhân dân, An
Giang, Giáo dục thời đại theo quy định [H3-3.6-01];
Căn cứ hướng dẫn công tác Thư viện - Thiết bị - Công
nghệ thông tin của Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Long Xuyên, kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học của nhà trường, cán bộ thư viện tham mưu Hiệu trưởng xây dựng
kế hoạch hoạt động năm, tháng cụ thể, phù hợp chức năng, nhiệm vụ và thành lập
tổ công tác thư viện, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch,
đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trường [H3-3.6-02];
[H3-3.6-03]; Tuy nhiên, hoạt động thư viện thiếu phong phú nên chưa thường
xuyên thu hút được nhiều bạn đọc.
Hàng năm, thư viện được kiểm kê, bổ sung thêm các loại
sách, tài liệu tham khảo, sách pháp luật, trang thiết bị để phục vụ nhu cầu
nghiên cứu, học tập và tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh [H3-3.6-04]; [H3-3.6-05]. Việc bổ sung hàng năm thực hiện chưa hiệu
quả, kinh phí hạn chế.
Mức
2:
Thư viện của nhà trường chưa đạt Thư viện trường học
đạt chuẩn[H3-3.6-09].
Mức
3:
Thư viện của nhà trường chưa đạt Thư viện trường học
tiên tiến trở lên (theo quy định tại Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn
thư viện trường phổ thông).
Hệ thống máy tính được trang bị có kết nối internet đủ
phục vụ cho học sinh và giáo viên cùng tra cứu thông tin và phục vụ cho các
hoạt động khác.
2. Điểm mạnh
Thư viện nhà trường được xây dựng mới, được trang bị
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu; có đầy đủ các loại sách, báo, tài liệu tham
khảo đảm bảo cho việc nghiên cứu, hỗ trợ tốt hoạt động dạy học và các hoạt động
khác của đơn vị. Có hệ thống máy tính được kết nối internet đáp ứng tốt nhu cầu
tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh.
3. Điểm yếu
Thư viện được xây dựng trên lầu nên không thuận tiện
cho việc thu hút học sinh đến phòng đọc.
Chưa có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo theo quy
định của Thư viện đạt chuẩn.
Chưa phối hợp với các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động
trong năm.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm 2023-2024 và những năm học tiếp theo, thư viện
phối hợp với tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động của trường.
Hằng năm lập dự toán kinh phí và huy động các nguồn
lực đầu tư cho thư viện nhằm đảm bảo các điều kiện để thư viện duy trì đạt
chuẩn và tiến tới xây dựng thư viện tiên tiến.
5. Tự đánh giá: Không đạt Mức 1 và Mức 2
Kết
luận về tiêu chuẩn 3:
Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản
và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:
Về điểm mạnh nổi bật: Nhà trường được phê duyệt đầu tư
xây dựng, cải tạo phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập, khối
hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, khuôn viên, khu
sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt tiêu chuẩn theo quy định trường
chuẩn quốc gia và đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Về điểm yếu cơ bản: Công trình cải tạo trường học mới
đã đưa vào sử dụng; bàn ghế học sinh chưa đáp ứng về kích thước; thư viện thiếu
các loại sách và hoạt động chưa phong phú để thu hút được nhiều bạn đọc.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 5/6, tỷ lệ 83.3%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 5/6, tỷ lệ 83.3%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 2/5, tỷ lệ 40%.
Tiêu chuẩn 4:
Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
và chính quyền địa phương, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng
Giáo dục và Đào tạo, quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
giáo dục được củng cố và tăng cường, thể hiện qua các hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh, huy động đóng góp của cha mẹ học sinh và cộng đồng tham
gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Lãnh đạo trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương để tạo điều kiện thực hiện phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển nhà trường. Tích cực, chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, mạnh thường
quân để hỗ trợ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường
vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển
biến trong những năm học tới như: Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh;
các hoạt động cho học sinh du khảo về nguồn.
Tiêu
chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mức
1:
a)
Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh;
b)
Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức
2:
Phối
hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và
các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương
chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường,
vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức
3:
Phối
hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Đầu năm học, các lớp họp cha mẹ học sinh để cử ra Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp gồm 03 thành viên: trưởng ban, phó trưởng ban và
01 ủy viên. Hiệu trưởng nhà trường họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất
cả lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường theo quy định có 07 thành
viên gồm 01Trưởng ban, 01 phó trưởng ban và 04 ủy viên.
Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm
vụ, quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động
theo đúng Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo. [H4-4.1-01];
[H4-4.1-02];[H4-4.1-03]; [H4-4.1-04].
Mức
2:
Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với
nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo
dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo
dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã
bỏ học trở lại lớp [H4-4.1-01]; [H4-4.2-03].
Mức
3:
Tuy nhiên, thành viên của Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động chưa đều tay do công việc gia đình chi phối nên chủ yếu đều do trưởng
ban thực hiện.
2. Điểm mạnh
Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập
và hoạt động theo quy định của điều lệ. Có kế hoạch hoạt động và tổ chức thực
hiện đúng tiến độ.
3. Điểm yếu
Do công việc gia đình chi phối, Ban đại diện cha mẹ
học sinh hoạt động chưa đều tay. Hiệu quả việc phối hợp với nhà trường và xã
hội còn hạn chế.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Đầu năm tổ chức Đại hội Cha mẹ học sinh để cử ra Ban
đại diện cha mẹ học sinh là người tiêu biểu hiểu biết về giáo dục, có điều kiện
thời gian, kinh tế, nuôi dạy con chăm ngoan để mỗi thành viên hoạt động đều
tay, đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm học tiếp theo.
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quán
triệt, phổ biến kỹ đến cha mẹ học sinh, đặc biệt thành viên Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường, lớp nội dung tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh được quy định tại Chương II Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm
2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thường xuyên chủ động hỗ trợ, tư vấn giúp Ban
đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đạt hiệu quả cao.
Đầu mỗi năm học, căn cứ quy định Thông tư
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp. Đặc biệt công tác phối hợp với nhà
trường, xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục;
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục
đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ
học trở lại lớp. Kế hoạch phải được phổ biến, thảo luận, thống nhất trong các
cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tổ chức thực hiện đạt
hiệu quả.
Trưởng ban, các phó ban thường xuyên bám sát, rà soát
kỹ kế hoạch hoạt động để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đúng
tiến độ. Tổ chức họp đầu năm, sơ kết và tổng kết để củng cố tổ chức, rà soát,
đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động.
Ban đại diện các lớp phối hợp giáo viên chủ nhiệm vận
động kinh phí mua bảo hiểm y tế cho học sinh nghèo, học sinh có gia cảnh khó
khăn; phối hợp giáo dục học sinh chưa ngoan.
Hằng tháng, Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm rà soát,
đánh giá hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh để chủ động phối hợp, hỗ
trợ thực hiện các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất
trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường
Mức
1:
a)
Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b)
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường;
c)
Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy
định.
Mức
2:
a)
Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện
phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b)
Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các
nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công
trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với
cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức
3:
Tham
mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá
nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường, đặc biệt là triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển năm học, kế hoạch “Tháng hành động vì sự
nghiệp giáo dục”, huy động học sinh đến trường đầu năm học, vận động học sinh
bỏ học trở lại trường, thực hiện công tác phổ cập giáo dục và vận động xã
hội hóa [H1-1.1-06]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03];
Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, nhà trường đã
tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường. Ngoài ra, nhà trường phối hợp với đài truyền
thanh của xã đẩy mạnh tuyên truyền đưa tin về công tác giáo dục, các hoạt động
chuẩn bị khai giảng năm học, treo băng rol cổ động trước cổng trường. Qua đó,
làm cho xã hội nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của công tác giáo dục
[H4-4.1-01]; [H4-4.2-03].
Mức
2:
Hằng năm, nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch năm học, đánh giá sơ tổng kết nhằm cụ thể hóa hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch chiến lược phát triển nhà
trường, đồng thời cũng để tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong
việc xây dựng kế hoạch, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quan tâm lãnh chỉ
đạo, quản lý công tác giáo dục trên địa bàn xã, phối hợp với các địa phương có
liên quan để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01]; [H1-1.1-05]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-01];
Nhà trường phối hợp với các đoàn thể để giáo dục
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục
thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt
động chủ điểm, hoạt động ngoại khóa như: Phát thanh măng non tuyền truyền ý
nghĩa các ngày 09/01, 03/2,08/3, 26/3, 30/4,01/5, 19/05, 01/6, 27/7, 20/11,
22/12; phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống AIDS, ma túy và
các tệ nạn xã hội; tổ chức các hội thi kể chuyện Bác Hồ, hát Quốc ca, nghi thức
Đội, vẽ tranh, kể chuyện sách, văn nghệ, hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi dân
gian; quyên góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì người nghèo và các quỹ khác theo kế
hoạch của thành phố [H1-1.2-06]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-05].
Mức
3:
Nhà trường được công nhận Trường học văn hóa mỗi năm
[H4-4.2-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường đã tham mưu cấp ủy đảng, chính
quyền về kế hoạch và các biện pháp cụ thể, phối hợp có hiệu quả với các tổ
chức đoàn thể, đồng thời tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước
thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng
nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương, đạt Trường học
văn hóa mỗi năm.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để thực hiện
nhiều hoạt động chủ điểm, ngoại khóa để giáo dục cho học sinh.
3. Điểm yếu
Do kinh phí hạn chế nên chưa tổ chức được nhiều hoạt
động cho học sinh du khảo về nguồn.
Hoạt động chưa đều tay, chưa thu hút.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học, kế hoạch phát triển, kế hoạch “Tháng hành động vì sự nghiệp
giáo dục”, huy động học sinh đến trường, vận động học sinh bỏ học, thực hiện
phổ cập giáo dục, vận động xã hội hóa và các kế hoạch cần thiết khác, chủ động
tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tranh thủ sự quan tâm, lãnh chỉ
đạo để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước thực
hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học,
Hiệu trưởng tham mưu, phối hợp với chính quyền, ban ngành và đoàn thể địa
phương, kết hợp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp thông qua các cuộc họp cha
mẹ học sinh, phát thanh, cổ động băng rol, biểu ngữ,… tuyên truyền nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Căn cứ nhiệm vụ năm học, kế hoạch hoạt động hằng năm,
tổng phụ trách Đội chủ động xây dựng các kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện
của nhà trường để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống,
pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học
sinh thông qua nhiều hình thức như: Thông tin tuyên truyền, các phong trào hội
thi, hoạt động du khảo về nguồn,… đảm bảo thu hút nhiều học sinh tham gia, hiệu
quả. Đặc biệt đầu mỗi năm học, phải xây dựng kế hoạch, phối hợp giáo viên chủ
nhiệm triển khai lấy ý kiến rộng rãi trong phụ huynh, học sinh kế hoạch du khảo
về nguồn để chủ động thực hiện có hiệu quả huy động xã hội hóa, tự nguyện tham
gia của phụ huynh và học sinh trong nhà trường, đảm bảo tổ chức cho học sinh du
khảo về nguồn, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng,… Công đoàn
phối hợp lãnh đạo trường vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên quyên góp quỹ
“Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì người nghèo và các quỹ khác theo kế hoạch của thành phố
để cùng chung tay chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với
cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương; thực hiện các tiêu chí đăng ký
Trường học văn hóa, tổ chức tự đánh giá và đề xuất cấp trên công nhận, đảm bảo
duy trì đạt Trường học văn hóa hằng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết
luận về tiêu chuẩn 4:
Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về
Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội có những điểm mạnh nổi bật, điểm
yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:
Về điểm mạnh nổi bật: Ban đại diện cha mẹ học sinh có
kế hoạch hoạt động, phối hợp hiệu quả với nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học và các hoạt động giáo dục; Lãnh đạo nhà trường chủ động tham mưu cấp ủy
đảng, chính quyền, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể; tuyên
truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện kế hoạch
giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước thực hiện phương hướng, chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm
văn hóa, giáo dục của địa phương, đạt Trường học văn hóa nhiều năm liền.
Về điểm yếu cơ bản: Thành viên của Ban đại diện cha mẹ
học sinh hoạt động chưa đều tay, hiệu quả việc phối hợp với xã hội còn hạn chế;
nhà trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động cho học sinh du khảo về nguồn.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 2/2, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 2/2, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 1/2, tỷ lệ 50%.
Tiêu chuẩn 5:
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu:
Hiệu quả hoạt động giáo dục được xem là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Trong những năm qua, nhà trường đặc biệt chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, triển khai thực hiện tốt
những quy chế, quy định của ngành, chương trình giáo dục phổ thông, tích cực
đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động
giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh
gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, thực hiện nội dung giáo dục địa
phương, hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp, hình thành, phát triển các kỹ
năng sống cho học sinh,… nên kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh chuyển
biến tích cực đạt, vượt so với quy định, tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt cao, học lực
yếu kém thấp và học sinh lên lớp, tốt nghiệp duy trì đạt mức cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường
vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển
biến trong những năm học tới như: Các hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng
nghiệp, kỹ năng sống, học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, các hội thi.
Tiêu
chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
Mức
1:
a)
Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định,
đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b)
Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo
mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà
trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
c)
Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu
quả.
Mức
2:
a)
Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng,
phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu,
khả năng nhận thức của học sinh;
b)
Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn
trong học tập, rèn luyện.
Mức
3:
Hằng
năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải
pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn
học và các hoạt động giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp theo quy
định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Đầu năm ban giám hiệu đều kiểm tra và ký duyệt
kế hoạch giảng dạy của từng môn học [H5-5.1-01].
Thực hiện hướng dẫn của ngành, kế hoạch của nhà
trường, trong những năm qua đa số giáo viên của trường tích cực thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh theo hướng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động
dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều
kiện nhà trường. Giáo viên bộ môn vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các
phương pháp thực hành, thảo luận nhóm để bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao
khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh [H1-1.1-05]; [H1-1.8-01]; [H5-5.1-02].
Giáo viên đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo
hướng đa dạng, tăng cường kiểm tra thực hành, vận dụng sáng tạo, chú trọng sử
dụng hình thức đánh giá thường xuyên đối với học sinh như: Đánh giá qua hồ sơ
học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hành, thí
nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập để
thay thế cho các bài kiểm tra thường xuyên hiện hành. Bên cạnh, xây dựng đề
kiểm tra định kỳ, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi, bài
tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) phục vụ ma trận đề theo 4 mức độ yêu cầu
[H5-5.1-03].
Mức
2:
Nhà trường, giáo viên tổ chức thực hiện đúng kế hoạch
giáo dục được phê duyệt đầu năm học. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp,
quan tâm hoạt động học của học sinh, tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các
đối tượng học sinh khác nhau trên cơ sở lựa chọn nội dung, thời lượng, phương
pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng
nhận thức của học sinh. Thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ hoạt động sư phạm
của giáo viên trong năm học, từ đó điều chỉnh, bổ sung kịp thới đối với các
giáo viên làm chưa đúng kế hoạch giảng dạy [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03].
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn trong quá trình giáo dục theo dõi, phát hiện học sinh
có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện tham mưu nhà
trường xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên thực hiện công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi văn hóa, hội thi tài năng tiếng Anh, tập luyện học sinh năng khiếu
tham gia hội khỏe Phù Đổng, ca múa nhạc [H1-1.1-05]; [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].
Mức
3:
Hằng năm nhà trường thực hiện rà soát, phân tích, đánh
giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh. Chỉ đạo tổ
trưởng chuyên môn quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục các bộ môn thuộc trách
nhiệm tổ quản lý, nghiêm túc tổ chức thống kê chất lượng giảng dạy sau các tiết
kiểm tra định kỳ, báo cáo lãnh đạo trường để có hướng chỉ đạo kịp thời. Trong
sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện phân tích kết quả kiểm tra để điều chỉnh, bổ
sung và chỉ đạo dạy học, đồng thời mỗi giáo viên tự điều chỉnh cách dạy học
nhằm nâng cao kết quả bộ môn đạt chỉ tiêu kế hoạch [H1-1.1-05]; [H1-1.4-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các
hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục; thực hiện đúng
chương trình, kế hoạch giáo dục được phê duyệt. Hằng tháng, thực hiện rà soát,
phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học
sinh.
Đa số giáo viên tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục,
phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường, giúp học sinh bồi dưỡng
phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh; lựa chọn nội dung, thời lượng,
phương pháp, hình thức dạy học thông qua tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với
từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh. Thực hiện
đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ đảm bảo khách quan
và hiệu quả.
3. Điểm yếu
Một số giáo viên trong quá trình dạy học chưa thường
xuyên nghiên cứu kỹ và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Thực hiện phân công chuyên môn, xếp thời khóa biểu tổ
chức dạy học đúng, đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo
mục tiêu giáo dục hiện hành. Hằng năm, tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả và
tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để kịp
thời điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên, học sinh.
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám
hiệu và giáo viên cốt cán thường xuyên tập huấn lại các phương pháp và kỹ thuật
dạy tích cực trong các lần sinh hoạt chuyên môn của tổ nhằm giúp cho giáo viên
vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
Lấy tổ chuyên môn làm đơn vị chủ chốt trong việc triển
khai các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn chú ý tăng cường
phát hiện học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn
luyện tham mưu nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo học sinh đầu mỗi
năm học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu
chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học
sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Mức
1:
a)
Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng
khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
b)
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;
c)
Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức
2:
Học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong
học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức
3:
Nhà
trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có
thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập
và rèn luyện phù hợp [H5-5.1-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05].
Trường tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện đến từng giáo viên trong buổi sinh hoạt chuyên
môn đầu năm. Lãnh đạo trường phối hợp với tổ chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm
rà soát đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu. Đối
với học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhà trường tìm hiểu kỹ sau đó vận động mạnh
thường quân hoặc đề xuất cho các em những học bổng nhằm hỗ trợ các em có điều
kiện đến trường [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [H5-5.2-04].
Hằng năm, nhà trường rà soát, đánh giá các hoạt động
giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện [H1-1.1-05].
Mức
2:
Học sinh của trường có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có
năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục
tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục [H1-1.1-05]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-12];
[H5-5.2-05].
Mức
3:
Hằng năm, nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn
học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận [H5-5.2-06];
[H5-5.2-07].
Năm học
|
Học sinh giỏi cấp TP
|
Học sinh giỏi cấp tỉnh
|
Ghi chú
|
2018-2019
|
08
|
02
|
|
2019-2020
|
02
|
00
|
|
2020-2021
|
00
|
00
|
|
2021-2022
|
00
|
00
|
|
2022-2023
|
03
|
00
|
|
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập
và rèn luyện phù hợp; tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong
học tập và rèn luyện; có rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập
và rèn luyện.
3. Điểm yếu
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
chưa kịp thời.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho học sinh khó khăn
nhằm tiếp thêm niềm tin, thêm nghị lực để các em được đến trường.
Tiếp tục chỉ đạo giáo viên bộ môn phát hiện học sinh
có năng khiếu ngay giai đoạn đầu cấp học, tiếp tục làm tốt công tác lựa chọn,
phân loại học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu
kém kịp thời; đồng thời lãnh đạo trường phối hợp với địa phương, phụ huynh học
sinh tăng cường các biện pháp vận động học sinh yếu kém vào học bồi dưỡng và
tranh thủ các nguồn lực cho giáo viên bộ môn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức
1:
a)
Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b)
Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm
bảo khách quan và hiệu quả;
c)
Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung
giáo dục địa phương.
Mức
2:
Nội
dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực
tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục địa phương
các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo An
Giang biên soạn và phát hành, các môn còn lại (Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm
nhạc, Thể dục, Công nghệ) theo hướng dẫn của từng bộ môn theo Công văn số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng
dẫn nội dung giáo dục địa phương ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông từ năm học 2008-2009. Nội dung giáo dục lịch sử địa phương được thể hiện
qua các kế hoạch giảng dạy [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02].
Giáo viên bộ môn thực hiện các hình thức kiểm tra,
đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương thông qua lồng ghép vào các
bài kiểm tra định kỳ, hướng dẫn học sinh thực hành, ngoại khóa đảm bảo khách
quan và hiệu quả [H5-5.1-01].
Tùy điều kiện thực tế, tổ chuyên môn thực hiện rà
soát, đánh giá để rút kinh nghiệm và định hướng cập nhật tài liệu, đề xuất điều
chỉnh nội dung giáo dục địa phương [H5-5.3-03].
Mức
2:
Nội dung giáo dục địa phương của nhà trường được tích
hợp một cách hợp lý với việc củng cố kiến thức, rèn luyện, phát triển kĩ năng,
thái độ phù hợp với mục tiêu môn học, có sự liên hệ thực tế và mở rộng gần gũi
với các em trong cuộc sống theo định hướng gắn lý luận với thực tiễn
[H4-4.2-05] .
2. Điểm mạnh
Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được giáo
viên của trường thực hiện theo tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang biên
soạn và phát hành, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào.
Giáo viên hoàn thành đầy đủ, đúng phân phối chương
trình giáo dục địa phương.
3. Điểm yếu
Chưa thường xuyên rà soát, đánh giá, cập nhật tài
liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hàng năm do khả năng của
giáo viên và không có nguồn tư liệu mới.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan
ít được quan tâm khai thác, sử dụng nên bài học thường khô khan, chưa gây hứng
thú cho học sinh.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, dự giờ đánh giá
về giáo dục địa phương để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên dạy tin học thường xuyên
tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan theo từng môn
học nhằm gây hứng thú cho học sinh.
Các tổ chuyên môn có lồng ghép dạy lịch sử địa phương
tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm gắn lý luận với thực tiễn địa phương.
Hằng năm, các tổ chuyên môn rút kinh nghiệm về thực
hiện nội dung giáo dục địa phương, tổ chức giáo viên cập nhật tài liệu, đề xuất
điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương và báo cáo về tình hình thực hiện với
Hiệu trưởng để theo dõi, chỉ đạo.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức
1:
a)
Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và
phù hợp với điều kiện của nhà trường;
b)
Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
c)
Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức
2:
a)
Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong
phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
b)
Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Tùy theo điều kiện từng năm học, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường thông qua các hoạt
động của Liên đội, các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp [H5-5.4-01];
[H5-5.4-02];
Trên cơ sở kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp của nhà trường, tổng phụ trách Đội, các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
cho học sinh theo kế hoạch đề ra như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao,
trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi sôi nổi cho học sinh.[H1-1.3-04];
[H5-5.4-03];
Để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đạt
được hiệu quả, trong kế hoạch nhà trường đã phân công, huy động giáo viên, nhân
viên tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch của nhà
trường [H1-1.6-05]; [H5-5.4-04].
Mức
2:
Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức
với một số hình thức hoạt động [H3-3.1-06].
Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được rà soát
thông qua việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đầu năm
[H1-1.1-05].
2. Điểm mạnh
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch, phân công, huy
động giáo viên, nhân viên tham gia tổ chức thực hiện được các hoạt động trải
nghiệm theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường với nhiều hình
thức phong phú và đạt được kết quả nhất định.
3. Điểm yếu
Giáo viên hướng dẫn hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp chưa qua đào tạo nên chưa đáp ứng được tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn
trong tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Nhà trường chưa đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong
công tác giáo dục hướng nghiệp, trải nghiệm.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, đầu năm học
Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, phân công, huy động
giáo viên, nhân viên tham gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đề nghị lãnh đạo
cấp trên đào tạo, tập huấn các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp. Đồng thời các tổ chuyên môn
phải thường xuyên đưa vào nội dung bồi dưỡng thường xuyên nhằm từng bước nâng
cao công tác trải nghiệm, hướng nghiệp.
Hằng năm, trong các cuộc họp nhà trường, tổ chuyên môn
thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học
sinh để rút kinh nghiệm và định hướng nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thời gian
tới đạt hiệu quả đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
Xây dựng kế hoạch tham quan, giao lưu với trường nghề,
làng nghề địa phương, thông qua đó nhà trường có hướng phân luồng học sinh phù
hợp với khả năng các em sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
Tổ chức nhóm giáo viên phân công phụ trách hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp thảo luận đổi mới phương pháp giảng dạy.
Trong những năm học tới, để chuẩn bị cho thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó có hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp bắt buộc thực hiện ở lớp 6 từ năm học 2021-2022, các tổ chuyên môn, giáo
viên nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn và tiếp cận tổ chức thực hiện đa dạng các
phương thức hoạt động như: Tổ chức hoạt động tham quan, thực địa, diễn đàn,
đóng kịch, hội thi, trò chơi, hoạt động tình nguyện. Đồng thời, chú ý đánh
giá kết quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh dựa trên
những thông tin thu thập được qua quan sát trong quá trình hoạt động,
nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh, đặc biệt là sản phẩm
thực hành và ứng dụng để giáo viên điều chỉnh các hoạt động cho phù
hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
Mức
1:
a)
Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng
sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa
phương;
b)
Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp
luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;
c)
Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp
với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc
Việt Nam.
Mức
2:
a)
Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
b)
Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và
phát triển.
Mức
3:
Bước
đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn,
chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch định hướng giáo dục
học sinh hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của
học sinh. Tất cả giáo viên đứng lớp đều được tập huấn và thực hiện tốt việc
tích hợp giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống trong các giờ dạy của từng bộ môn.
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh [H1-1.6-05]; [H1-1.3-04];
[H5-5.4-02]; [H5-5.5-01]; [H5-5.5-02]; [H5-5.5-03].
Tổ chức Đội, tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện giáo
dục kỹ năng sống được tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình
phổ thông (môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Sinh học, Địa lý, Lịch sử), thông
qua sinh hoạt tháng bộ môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập
thể và thực hiện các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cùng với các hoạt động
tuyên truyền trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, phát thanh học
đường,... giúp quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực [H1-1.1-05];
[H1-1.5-02]; [H4-4.2-05].
Nhà trường luôn chú trọng đến việc rèn luyện về đạo
đức, lối sống của học sinh thông qua tổ chức kể chuyện về Bác Hồ, nêu gương
trong sinh hoạt dưới cờ, hoạt động động trải nghiệm, hoạt động tri ân, dạy học
lồng ghép, tích hợp trong môn học, đặc biệt nhà trường đã đưa vào giảng dạy bộ
tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” theo
kế hoạch số 152/KH-SGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2017; tiếp tục triển khai dạy học
phòng chống tham nhũng và dạy học tích hợp nội dung học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Qua đó, đạo đức, lối sống của học sinh
trường từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục
tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam [H1-1.3-07].
Mức
2:
Thông qua nội dung giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường
được tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình phổ thông, thông
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, của hoạt động Đội, sinh hoạt dưới cờ hằng
tuần,... như nêu trên, giáo viên đã từng bước hướng dẫn học sinh hình thành,
rèn luyện thói quen biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện [H3-3.1-06].
Ngoài ra, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của học sinh cũng từng bước hình thành và phát triển [H4-4.2-05].
Mức
3:
Kỹ năng sống của học sinh trường được hình thành thông
qua hoạt động học tập cũng như các hoạt động giáo dục khác, bằng các hình thức
khác nhau. Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo
người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh
hình thành, phát triển các kỹ năng sống với các hình thức tổ chức lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và
các hoạt động trải nghiệm phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện
nhà trường và địa phương.
Thông qua các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục của
nhà trường đã giúp quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực. Qua đó đạo đức,
lối sống của học sinh trường từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với
pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt
Nam.
Giáo viên đã từng bước hướng dẫn học sinh hình thành,
rèn luyện thói quen biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; từng bước
hình thành và phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh.
3. Điểm yếu
Có ít học sinh bước đầu có khả năng nghiên cứu khoa
học, công nghệ do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Không có học sinh tham gia các cuộc thi về sáng
tạo khoa học kỹ thuật.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, lãnh đạo nhà
trường tiếp tục xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục kỹ năng sống thông qua
tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình phổ thông, sinh hoạt
tháng bộ môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và thực
hiện các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống; tạo điều kiện cho giáo viên được tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác giáo dục kỹ năng sống.
Đầu mỗi năm học, tổ trưởng chuyên môn tổ chức giáo
viên xác định các chủ đề, nội dung lồng ghép, phương pháp, dụng cụ giảng dạy
phù hợp của từng môn học, các kỹ năng cần thiết để hình thành, rèn luyện, phát
triển qua từng bài học để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Từ đó, xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch tổ chuyên môn.
Bên cạnh đó, tổ chức Đội, tổ chuyên môn, giáo viên tổ
chức những hoạt động ngoại khóa, tăng cường cho học sinh tham quan các làng
nghề truyền thống, khu di tích lịch sử, nhà truyền thống để giáo dục học sinh
về truyền thống cách mạng, kỹ năng hoạt động tập thể, làm việc theo nhóm, giúp
đỡ lẫn nhau. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM/ giáo dục STEM.
Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng tuyên truyền rộng rãi
trong đội ngũ nhà trường để nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về
hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một trong những hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Xây dựng kế hoạch
phát động phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tạo thanh thiếu niên
nhi đồng, cuộc thi ý tưởng khoa học, sáng tạo. Phân công giáo viên hướng dẫn,
hỗ trợ để học sinh triển khai, thực hiện ý tưởng hoàn thiện sản phẩm, dự án của
cá nhân hoặc nhóm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu
chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức1:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh
đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
b)Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp
đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
c) Định hướng phân luồng cho học sinh
đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2:
a)
Kết quả học lức, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm
liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp
và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm
đánh giá.
Mức 3:
a) Kết quả học lực giỏi trên 10%, khá trên 35%, học sinh yếu kém dưới 5%,
kết quả hạnh kiểm khá tốt đạt trên 90%.
b) Tỷ lệ học sinh bỏ
học không quá 01% và lưu ban không quá 02%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
- Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:
+ Kết quả hạnh kiểm:
Năm học
|
TS học sinh
|
Tốt
|
Tỉ lệ
|
Khá
|
Tỉ lệ
|
TB
|
Tỉ lệ
|
Yếu
|
Tỉ lệ
|
2018-2019
|
637
|
498
|
78.2
|
106
|
16.6
|
33
|
5.2
|
0
|
0
|
2019-2020
|
618
|
521
|
84.3
|
82
|
13.3
|
15
|
2.4
|
0
|
0
|
2020-2021
|
660
|
555
|
84.1
|
85
|
12.9
|
20
|
3.0
|
0
|
0
|
2021-2022
|
600
|
516
|
86.0
|
74
|
12.3
|
10
|
1.7
|
0
|
0
|
2022-2023
|
597
|
505
|
84.6
|
73
|
12.2
|
19
|
3.2
|
0
|
0
|
+ Kết quả học lực:
Năm học
|
TS học sinh
|
Giỏi
|
Tỉ lệ
|
Khá
|
Tỉ lệ
|
TB
|
Tỉ lệ
|
Yếu
|
Tỉ lệ
|
Kém
|
Tỉ lệ
|
2018-2019
|
637
|
192
|
30.1
|
299
|
46.9
|
143
|
22.4
|
03
|
0.5
|
0
|
0
|
2019-2020
|
618
|
193
|
31.2
|
306
|
49.5
|
119
|
19.3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2020-2021
|
660
|
224
|
33.9
|
323
|
48.9
|
111
|
16.8
|
02
|
0.3
|
0
|
0
|
2021-2022
|
600
|
210
|
35.0
|
254
|
42.3
|
136
|
22.7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2022-2023
|
597
|
233
|
39.0
|
228
|
38.2
|
130
|
21.8
|
06
|
1.0
|
0
|
0
|
Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
Năm học
|
Bỏ học
|
Tỉ lệ
|
Lưu ban
|
Tỉ lệ
|
2018-2019
|
10
|
1.5
|
0
|
0
|
2019-2020
|
09
|
1.4
|
0
|
0
|
2020-2021
|
09
|
1.3
|
0
|
0
|
2021-2022
|
08
|
1.24
|
0
|
0
|
2022-2023
|
07
|
1.13
|
0
|
0
|
Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh hằng năm đạt
kế hoạch đề ra [H1-5.6-01].
Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp hằng năm đạt theo
kế hoạch đề ra và có chuyển biến tích cực trong 05 năm gần đây [H1-1.1-05];
Ngay từ đầu năm học, nhà trường tiến hành phân loại
học sinh, từ đó tổ chức tư vấn cho học sinh và phụ huynh đăng ký nguyện vọng
tuyển sinh lớp 10 phù hợp với năng lực của các em [H5-5.6-02].
Mức 2:
Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến
tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H5-5.6-01].
Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến
tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H1-1.1-05].
Mức
3:
Kết quả học lực giỏi trên 10%, khá trên 35%, học sinh
yếu kém dưới 5%, kết quả hạnh kiểm khá tốt đạt trên 90%.
Tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 01% và lưu ban không
quá 02%.
2. Điểm mạnh
Kết quả học tập, hạnh kiểm của học sinh hằng năm đều
đạt kế hoạch và có những chuyển biến tích cực, từng bước tăng dần và có tính
chất bền vững; tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp hằng năm đều đạt theo kế
hoạch đề ra và có chuyển biến tích cực trong 05 năm gần đây; công tác định
hướng và phân luồng học sinh đạt theo yêu cầu kế hoạch.
3. Điểm yếu
Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp thành
phố, cấp tỉnh chưa cao cho dù tỉ lệ học sinh khá giỏi của trường đã đảm bảo so
với yêu cầu đề ra.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng chỉ đạo giáo viên bộ môn tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, tích
cực ứng dụng CNTT trong soạn giảng và lên lớp; có phương pháp giáo dục ý thức
tự học của học sinh; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến
thức kỹ năng; thường xuyên rà soát cải tiến nội dung và có phương pháp dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng chung của nhà
trường theo từng năm học;
Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ
đạo học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Lãnh đạo trường và tổ
trưởng chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp để đánh giá chất lượng giờ dạy của
giáo viên bộ môn.
Nhà trường xác định rõ ngành nghề, lĩnh vực phát triển
kinh tế của địa phương và nhu cầu nhân lực mà địa phương đang thiếu; định
hướng, tư vấn, hướng nghiệp đối với từng học sinh và gia đình, giúp gia đình
xác định được nên cho con học lên THPT hay học nghề nhằm phù hợp nhu cầu thực
tế của địa phương, phù hợp với năng lực, sở trường của học sinh và điều kiện
kinh tế của gia đình từng học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết
luận về tiêu chuẩn 5:
Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh
chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về
Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ
bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:
Về điểm mạnh nổi bật: Đa số giáo viên tích cực vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, đa dạng hình thức kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kỳ; có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện; thông qua các
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành
pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực, đạo đức, lối sống của học sinh
trường từng bước được hình thành, phát triển; tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt cao, học
lực yếu kém thấp và học sinh lên lớp, tốt nghiệp duy trì đạt mức cao.
Về điểm yếu cơ bản: Số lượng học sinh giỏi các bộ môn
văn hóa, đạt giải hội thi các phong trào chưa cao; tỷ lệ học sinh giỏi thấp hơn
so với bình quân của nhóm thi đua; nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 6/6, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 6/6, tỷ lệ 100%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 1/4, tỷ lệ 25%.
II.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu
chí: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương
trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định,
phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.
Mô tả hiện trạng
Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng bám sát
hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương [H1-1.6-05]. Tuy nhiên, kế hoạch giáo dục của nhà trường
chưa có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước
trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
2.
Điểm mạnh
Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng luôn bám sát
hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
3.
Điểm yếu
Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội
dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực
và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám
hiệu và các Tổ trưởng chuyên môn nghiên cứu và tham mưu với cấp trên để đưa vào
kế hoạch giáo dục có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến
của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu
chí: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu
hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà
trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.
1.
Mô tả hiện trạng
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho
từng cá nhân với sự tham gia của giáo viên, các tổ chức, cá nhân liên quan
[H1-1.6-11], [H5-5.2-01], [H5-5.2-02], [H5-5.2-03]. Tuy nhiên, vẫn còn một số
em học sinh vì hoàn cảnh gia đình khó khăn phải theo cha mẹ đi làm ăn xa nên bỏ
học, chưa đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng
khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của
nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá
nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.
3.
Điểm yếu
Chưa đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám
hiệu xây dựng kế hoạch năm học tiếp tục tạo điều kiện cho 100% học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu
chí: Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.
1.
Mô tả hiện trạng
Nhà trường có xây dựng kế hoạch tham gia cuộc thi sáng
tạo khoa học, Giáo viên tham gia hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu khoa học,
công nghệ và vận dụng kiến thức của môn học vào giải quyết vấn đề thực tiễn
chưa hiệu quả [H5-5.5-03]. Tuy nhiên, chưa có học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.
2.
Điểm mạnh
Đội ngũ học sinh có khả năng tham gia hướng dẫn cho
học sinh nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của môn học vào
giải quyết vấn đề thực tiễn.
3.
Điểm yếu
Chưa có học sinh tham gia.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám
hiệu chỉ đạo triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng
kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong phạm vi
toàn đơn vị và chỉ đạo các tổ cử giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ học sinh một
cách tích cực. Bên cạnh đó, nhà trường tổ chức cho giáo viên giao lưu học tập
kinh nghiệm ở các trường bạn để thực hiện trong thời gian tới có sản phẩm dự
thi và đạt kết quả.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu
chí: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu
chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng,
có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài
liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà
trường.
1.
Mô tả hiện trạng
Thư viện nhà trường chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có
kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt
động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số chưa phong
phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.
2.
Điểm mạnh
Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng
không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường.
3.
Điểm yếu
Chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại
phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có nguồn tài liệu số
phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Xây dựng kế hoạch và tham mưu Phòng GD - ĐT đầu tư thư
viện nhà trường có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với
tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế để góp phần nâng cao chất lượng các hoạt
động của trường theo xu thế hiện nay.
Xây dựng thư viện nhà trường đạt chuẩn thư viện tiên
tiến theo Quy định của Bộ GDĐT.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu
chí: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành
tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
1.
Mô tả hiện trạng
Tính đến thời điểm tự đánh giá trong 05 năm liên tiếp,
tập thể CB-GV-NV và học sinh của nhà trường đã không ngừng nổ lực phấn đấu
trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đã đề ra theo phương hướng, chiến lược
phát triển của nhà trường và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tạo niềm tin
từ xã hội, từ phụ huynh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mục tiêu dù đã có nhiều cố
gắng nhưng chưa đạt được như mong muốn: Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, việc chấp hành nề nếp, nguồn xã hội hóa hỗ trợ cho các đối
tượng khó khăn…
2.
Điểm mạnh
Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng sát
với thực tế, phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, tình hình cơ sở vật
chất, tài chính của nhà trường và phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của phường Đông Xuyên, thành phố Long Xuyên và được Phòng Giáo duc - Đào
tạo Long Xuyên phê duyệt Kế hoạch chiến lược.
3.
Điểm yếu
Còn nhiều mục tiêu chưa đạt theo kế hoạch chiến lược
đề ra.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện khả thi nhằm
đạt một số mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường còn
lại.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu
chí: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất
02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với
các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và
công đồng ghi nhận.
1.
Mô tả hiện trạng
Trong 05 năm qua tập thể Hội đồng sư phạm và học sinh
nhà trường đã có nhiều nổ lực, cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục trong
công tác quản lý, giảng dạy, học tập. Kết quả các mặt giáo dục, rèn luyện, các
hoạt động khác của trường ngày một tăng lên năm sau cao hơn năm trước, được các
cấp thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận, tin tưởng [H1-1.1-05]. Tuy nhiên, kết quả
đạt được còn khiêm tốn theo mặt bằng chung của thành phố chưa có bước đột phá,
vượt trội.
2.
Điểm mạnh
Nội bộ đoàn kết nhất trí, lãnh đạo nhà trường tâm
huyết, đổi mới, sáng tạo, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, đầu
tư trong soạn giảng, cơ sở vật chất được các cấp, ngành quan tâm đầu tư tốt,
học sinh ngày càng tiến bộ, chăm ngoan, học tập và rèn luyện.
3.
Điểm yếu
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá,
kết quả đạt được của nhà trường còn thấp so với mặt bằng chung của thành phố.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn tiếp tục tăng
cường công tác quản lý, giám sát, dự giờ thăm lớp, giáo viên đầu tư sâu cho
soạn giảng, đổi mới phương pháp. Tranh thủ sự hỗ trợ từ địa phương, ngành, Cha
Mẹ học sinh và xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo
dục. Tăng cường, đổi mới các tiết sinh hoạt ngoại khóa, các hoạt động phong
trào thiết thực tạo hứng thú cho các em tham gia. Phấn đấu có kết quả giáo dục,
các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh
tế - xã hội tương đồng.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Kết luận:
Điểm mạnh nổi bật:
Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng bám sát
hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương;
Nhà trường có tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá
nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan;
Nhà trường có triển khai và tạo điều kiện cho học sinh
tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn;
Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng
không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường;
Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng sát
với thực tế, phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, tình hình cơ sở vật
chất, tài chính của nhà trường và phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và được Phòng Giáo dục - Đào tạo Long Xuyên phê duyệt.
Điểm yếu cơ bản:
Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội
dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực
và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;
Vẫn còn bỏ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn phải
theo cha mẹ đi làm ăn xa;
Chưa có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công
nghệ;
Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện chưa có
nguồn tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường;
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá,
còn nhiều mục tiêu chưa đạt theo kế hoạch chiến lược đề ra; kết quả đạt được
của nhà trường còn khiêm tốn theo mặt bằng chung của thành phố;
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/06, tỉ lệ 0%;
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 06/06, tỉ lệ
100%.
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Trên đây là kết quả quá trình đánh tự đánh giá chất
lượng giáo dục của nhà trường. Trong suốt quá trình làm việc, các thành viên
hội đồng tự đánh giá đã thể hiện cao ý thức trách nhiệm của mình. Với tinh thần
bám sát các tiêu chuẩn, từng tiêu chí cụ thể theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học để đánh giá khách quan và chính xác. Kết quả tự đánh giá trường Trung học
cơ sở Hùng Vương đạt được cụ thể như sau:
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 27/28, tỷ lệ 96.4%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 27/28, tỷ lệ 96.4%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 6/20, tỷ lệ 30%.
Số lượng các tiêu chí đạt Mức 4: 0/6, tỷ lệ 0%; không
đạt: 6/6, tỷ lệ 100%.
Mức đánh giá của nhà trường: Không đạt.
Căn cứ Điều 34, Điều 37 Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học, trường Trung học cơ sở Hùng Vương đề nghị:
* Không đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
* Không đạt chuẩn quốc gia.
Trên đây là báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục
của trường Trung học cơ sở Hùng Vương. Trong quá trình thực hiện không tránh
khỏi sự chủ quan, thiếu sót, rất mong được cơ quan chủ quản, cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương và các thành viên đoàn đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công
tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn./.
An Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2023
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)