BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

AN GIANG - 2023


PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Phạm Phát Triển

Hiệu trưởng

Chủ tịch Hội đồng

 

2

Huỳnh Đình Khanh

Phó Hiệu trưởng

Phó Chủ tịch Hội đồng

 

3

Trần Hữu Tô

Phó Hiệu trưởng

Phó Chủ tịch Hội đồng

 

4

Nguyễn Minh Nhựt

Văn thư-Kế toán

Thư ký Hội đồng

 

5

Trương Phước Tấn

PBTCB-CTCĐ

Ủy viên HĐ

 

6

Quách Kim Phượng

TPT Đội

Ủy viên HĐ

 

7

Trần Thị Ngọc Lan

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

8

Nguyễn Thị Thùy Linh

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

9

Trần Thị Thúy Loan

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

10

Trần Đức Sơn

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

11

Nhan Thiên Nhã

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

12

Nguyễn Thị Phước Vẹn

Tổ trưởng CM

Ủy viên HĐ

 

13

Nguyễn Thị Thu

Nhân viênThư viên

Ủy viên HĐ

 

14

Tạ Thị Cẩm Nhung

Nhân viên Y tế

Ủy viên HĐ

 

15

Trịnh Hạnh Nguyên

Nhân viên Thiết bị

Ủy viên HĐ

 

 

AN GIANG - 2023


MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

MỤC LỤC

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

4

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

6

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

11

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

14

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

14

Tiêu chuẩn 1

14

Mở đầu

14

Tiêu chí 1.1

14

Tiêu chí 1.2

16

Tiêu chí 1.3

17

Tiêu chí 1.4

19

Tiêu chí 1.5

21

Tiêu chí 1.6

22

Tiêu chí 1.7

24

Tiêu chí 1.8

26

Tiêu chí 1.9

28

Tiêu chí 1.10

30

Kết luận về tiêu chuẩn 1

32

Tiêu chuẩn 2

32

Mở đầu

32

Tiêu chí 2.1

33

Tiêu chí 2.2

34

Tiêu chí 2.3

36

Tiêu chí 2.4

37

Kết luận về tiêu chuẩn 2

40

Tiêu chuẩn 3

40

Mở đầu

40

Tiêu chí 3.1

40

Tiêu chí 3.2

42

Tiêu chí 3.3

44

Tiêu chí 3.4

45

Tiêu chí 3.5

47

Tiêu chí 3.6

48

Kết luận về tiêu chuẩn 3

50

Tiêu chuẩn 4

50

Mở đầu

50

Tiêu chí 4.1

51

Tiêu chí 4.2

53

Kết luận về tiêu chuẩn 4

55

Tiêu chuẩn 5

56

Mở đầu

56

Tiêu chí 5.1

56

Tiêu chí 5.2

59

Tiêu chí 5.3

60

Tiêu chí 5.4

62

Tiêu chí 5.5

64

Tiêu chí 5.6

66

Kết luận về tiêu chuẩn 5

68

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

69

Tiêu chí 1

69

Tiêu chí 2

70

Tiêu chí 3

70

Tiêu chí 4

71

Tiêu chí 5

72

Tiêu chí 6

72

Kết luận

73

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

74


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

THCS

Trung học cơ sở

CB-GV-NV

Cán bộ giáo viên nhân viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNTT

Công nghệ thông tin

CĐCS

Công đoàn cơ sở

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

Hội đồng


 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn, tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

X

X

 

Tiêu chí 1.2

 

X

X

 

Tiêu chí 1.3

 

X

X

X

Tiêu chí 1.4

 

X

X

 

Tiêu chí 1.5

 

X

X

X

Tiêu chí 1.6

 

X

X

 

Tiêu chí 1.7

 

X

X

 

Tiêu chí 1.8

 

X

X

 

Tiêu chí 1.9

 

X

X

 

Tiêu chí 1.10

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

X

X

 

Tiêu chí 2.2

 

X

X

 

Tiêu chí 2.3

 

X

X

 

Tiêu chí 2.4

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

 

X

X

 

Tiêu chí 3.2

 

X

X

X

Tiêu chí 3.3

 

X

X

X

Tiêu chí 3.4

 

X

X

 

Tiêu chí 3.5

 

X

X

 

Tiêu chí 3.6

X

 

 

 

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

X

X

 

Tiêu chí 4.2

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

X

X

X

Tiêu chí 5.2

 

X

X

 

Tiêu chí 5.3

 

X

X

 

Tiêu chí 5.4

 

X

X

 

Tiêu chí 5.5

 

X

X

 

Tiêu chí 5.6

 

X

X

X

          Kết quả: Đạt mức 2

1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4

Tiêu chí

Kết quả

Ghi chú

Đạt

Không đạt

Khoản 1 điều 22

 

X

 

Khoản 2 điều 22

 

X

 

Khoản 3 điều 22

 

X

 

Khoản 4 điều 22

 

X

 

Khoản 5 điều 22

 

X

 

Khoản 6 điều 22

 

X

 

          Kết quả: Không đạt mức 4

          2. Kết luận: Không đạt mức 1 và mức 2


 

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường: Trường THCS Hùng Vương

Tên trước đây: Trường THPT Mỹ Xuyên

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Long Xuyên

 

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

An Giang

 

Họ và tên hiệu trưởng

Phạm Phát Triển

Huyện/quận/thị xã/thành phố

TP Long Xuyên

 

Điện thoại

0918606657

Xã/phường/thị trấn

Đông Xuyên

 

Fax

 

Đạt chuẩn quốc gia

2018

 

Website

Thcshungvuong/Vnpt@123

Năm thành lập trường

1999

 

Số điểm trường

1

Công lập

X

 

Loại hình khác

 

Tư thục

 

 

Thuộc vùng khó khăn

 

Trường chuyên biệt

 

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

 

Trường liên kết với nước ngoài

 

 

 

 

 

1. Số lớp học

Khối lớp học

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Khối lớp 6

5

6

7

5

5

Khối lớp 7

5

5

5

5

4

Khối lớp 8

5

5

4

5

5

Khối lớp 9

5

4

4

4

4

Cộng

20

20

20

19

18

 

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

20

20

20

20

35

 

1

Phòng học

16

16

16

16

18

 

a

Phòng kiên cố

16

16

16

16

18

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

2

Phòng học bộ môn

0

0

0

0

6

 

a

Phòng kiên cố

2

2

2

2

6

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

3

Khối phòng phục vụ học tập

1

1

1

1

1

 

a

Phòng kiên cố

1

1

1

1

1

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

1

1

1

1

9

 

1

Phòng kiên cố

1

1

1

1

9

 

2

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

3

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

III

Thư viện

1

1

1

1

1

 

IV

Các công trình, khối phòng chức năng khác

0

0

0

0

0

 

 

Cộng

20

20

20

20

35

 

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

0

0

0

1

 

 

Phó hiệu trưởng

2

0

0

1

1

 

 

Giáo viên

35

24

1

0

35

 

 

Nhân viên

7

4

0

2

5

 

 

Cộng

45

28

1

3

42

 

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

1

Tổng số giáo viên

38

37

38

37

35

2

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

4

4

0

0

10

3

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

4

Tỷ lệ giáo viên/ lớp

1.9

1.85

1.8

1.95

1.95

5

Tỷ lệ giáo viên/ học sinh

17.4

17.5

18.2

17.4

17.6

 

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

1

Tổng số học sinh

662

646

692

642

617

 

- Nữ

305

296

330

312

286

 

- Dân tộc

5

8

9

11

8

 

- Khối lớp 6

167

196

223

148

160

 

- Khối lớp 7

167

159

178

196

134

 

- Khối lớp 8

151

150

148

164

168

 

- Khối lớp 9

177

141

143

134

155

 

2

Tổng số tuyển mới

167

195

220

148

158

 

3

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

53

64

58

0

40

 

  - Nữ

27

35

31

0

18

 

  - Dân tộc

1

1

2

4

2

 

4

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

0

 

5

Bán trú

0

0

0

0

0

 

6

Nội trú

0

0

0

0

0

 

7

Bình quân số học sinh/lớp học

33.1

32.3

34.6

33.8

34.2

 

8

Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

581/662

87.7%

574/646

88.9%

620/692

89.6%

585/642

91.1%

572/617

92.7%

 

  - Nữ

276/305

90.5%

266/296

89.9%

300/330

90.9%

292/312

93.6%

276/286

96.5%

 

  - Dân tộc

 

 

 

 

 

 

9

Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)

8

2

0

0

3

 

10

Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)

0

0

0

0

0

 

11

Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt

0

0

0

0

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Kết quả giáo dục

Số liệu

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Ghi chú

Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi

31.1

31.2

33.9

35.0

39.0

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại khá

48.9

49.5

48.9

42.3

38.2

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém

0.5

0

0.3

0

1.0

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

78.2

84.3

84.1

86.0

84.6

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

16.6

13.3

12.9

12.3

12.2

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

5.2

2.4

3.0

1.7

3.2

 

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (THPT)

100

100

100

100

100

 


 

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

          A. ĐẶT VẤN ĐỀ

          1. Tình hình chung của nhà trường

     Trường THCS Hùng Vương được thành lập năm 1999 trên địa bàn phường Đông Xuyên, Thành phố long Xuyên theo quyết định số 163 /QĐ-UB ngày 20 Tháng 08 Năm 1999 của Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố Long Xuyên.Trường có tổng diện tích đất là 4020,7  với tổng số 20 phòng học  được xây dựng mới hoàn toàn năm 1998, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của việc dạy học hai ca/ngày.

     Trong những năm qua, Trường THCS Hùng Vương đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường so với các trường trong địa bàn Thành phố Long Xuyên. Nhà trường đã xây dựng được một đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm, trường đều có tổ chức hội thi  giáo viên dạy Giỏi cấp trường, tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố đạt thành tích tương đối khá. Trường đã có nhiều giáo viên, cán bộ quản lý được công nhận danh hiệu Giáo viên dạy Giỏi cấp Thành phố; chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; nhiều học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh. Tỉ lệ xét tốt nghiệp THCS học sinh lớp 9 luôn đạt từ 98 – 100%; tỉ lệ học sinh vào lớp 10 công lập hằng năm đạt từ 50 – 70%. Tỉ lệ lên lớp thẳng của học sinh các khối lớp 6,7,8 luôn đạt từ 96% trở lên. Với sự cố gắng hết mình của tập thể nhà trường, trường THCS Hùng Vương đã vinh dự đón nhận danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến “ nhiều năm.

    Năm học 2022- 2023 trường có 35 giáo viên trực tiếp giảng dạy với 35/35 đạt tỷ lệ 100% đạt chuẩn đào tạo. Số học sinh của trường hiện là 617 em chia thành 18 lớp. Trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt nam gồm 30 đảng viên, nhiều năm đạt danh hiệu “Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ” giữ vai trò là hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đội Thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động khá tốt, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

     Nhà trường xác định, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục luôn giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; góp phần lớn vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức và bền vững. Chính vì vậy, cùng với thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành “Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông... Nhà trường đã xác định việc tự đánh giá chất lượng giáo dục trong Kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường. Bởi vì nếu nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT thì nhà trường mới có thể xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng thời gian tới theo những tiêu chí qui định. Từ đó nhà trường cam kết từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục.

          2. Mục đích Tự đánh giá

Để đảm bảo chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, giải pháp mang tính lâu dài là phải thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục với phạm vi bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Qua kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định nhà trường đạt mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường, thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia, trên cơ sở kết quả đó khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

          3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động Tự đánh giá

Xác định được ý nghĩa, mục đích kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Sau khi Hiệu trưởng nhà trường được triển khai, tập huấn Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học theo Kế hoạch số 01/KH-SGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc tổ chức tập huấn về quy trình tự đánh giá, nhà trường đã ban hành Quyết định số 16/QĐ-THCSHV ngày 30 tháng 01 năm 2023 về việc thành lập hội đồng tự đánh giá với thành phần gồm 15 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng, phó chủ tịch hội đồng là các Phó hiệu trưởng, thư ký hội đồng là giáo viên có năng lực cùng các ủy viên hội đồng là đại diện Hội đồng trường, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện chi bộ và các tổ chức đoàn thể, đại diện giáo viên và nhân viên của nhà trường.

Hội đồng tự đánh giá đã xây dựng Kế hoạch số 17/KH-HĐ.TĐG ngày 30 tháng 01 năm 2023, tổ chức các cuộc họp để quán triệt Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, triển khai kế hoạch tự đánh giá, thống nhất quá trình đánh giá, phân công 5 nhóm công tác chuyên trách và nhóm thư ký phụ trách từ 02 đến 05 tiêu chí, trách nhiệm của từng thành viên trong hội đồng, hướng dẫn các tài liệu, biểu mẫu liên quan và động viên tất cả thành viên tích cực thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

Kết quả tự đánh giá là cơ sở quan trọng, nền tảng vững chắc để nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, nâng mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đến 2030 “Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục đáp ứng xu thế phát triển của xã hội”.


 

          B. TỰ ĐÁNH GIÁ

          I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

          Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

          Mở đầu:

Tổ chức và quản lý nhà trường là một nhiệm vụ có tính quyết định cho sự phát triển của nhà trường. Theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và các qui định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đến nay nhà trường đã có đủ cơ cấu bộ máy tổ chức và các đoàn thể, hoạt động có hệ thống và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

          Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

          Mức 1:

a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

          Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

          Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Trên cơ sở đặc điểm tình hình và thực trạng của nhà trường và địa phương, trường Trung học cơ sở Hùng Vương đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030 được xác định bằng văn bản số 85/KH-HV ngày 26 tháng 6 năm 2021 của trường Trung học cơ sở Hùng Vương được lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, phù hợp với mục tiêu giáo dục trung học cơ sở theo Khoản 3 Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015 là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [H1-1.1-01];

Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030 có bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường Đông Xuyên giai đoạn 2021-2025 và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-06];

Sau khi kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đã thực hiện công bố công khai bằng hình thức niêm yết kế hoạch chiến lược tại bảng thông báo và có tuyên truyền nội dung lên trang thông tin điện tử của trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03].

          Mức 2:

Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030, nhà trường thực hiện hoạt động giám sát thông qua việc cụ thể hóa kế hoạch hoạt động, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các đầu công việc, nhiệm vụ hàng tháng trong các cuộc họp hội đồng nhà trường để qua đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, hiệu quả thực hiện kế hoạch chiến lược đạt mục tiêu đề ra [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05]; [H1-1.1-07].

          Mức 3:

Trước khi trình lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, kế hoạch chiến lược được công khai lấy ý kiến của thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường[H1-1.1-04]. Tuy nhiên, chưa huy động được sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng trong việc tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có văn bản phương hướng, chiến lược phát triển được cấp trên phê duyệt và công bố rộng rãi với nhiều hình thức.

          3. Điểm yếu

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đầu năm 2024, rút kinh nghiệm từ những yếu kém của chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn 2030, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2026-2030 và tầm nhìn 2035 phù hợp với mục tiêu giáo dục, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2026-2030 và các nguồn lực của nhà trường để lấy ý kiến đóng góp của nội bộ, Ban đại diện cha mẹ học sinh, cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương. Tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng thông báo và đăng tải lên trang thông tin điện tử của trường.

Định kỳ hàng năm Hiệu trưởng lập kế hoạch thực hiện việc thường xuyên rà soát, bổ sung điều chỉnh trong cách làm để phương hướng, chiến lược đi đúng hướng mang lại hiệu quả tốt nhất.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

          Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

          Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hội đồng trường được thành lập đúng cơ cấu, tiêu chuẩn, thủ tục theo Khoản 3 Điều 20 Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn số 31/HD-SGDĐT ngày ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc tổ chức và hoạt động của hội đồng trường, nhiệm kỳ 2021-2025. Hội đồng trường có 13 thành viên, gồm có chủ tịch, 01 thư ký và các thành viên khác của hội đồng. Thành phần hội đồng trường gồm có 01 đại diện Ban đại diện CMHS, 01 đại diện cán bộ quản lý nhà trường, 01 đại diện Công đoàn, Tổng phụ trách Đội, 06 đại diện tổ chuyên môn, 01 đại diện tổ văn phòng, 01 đại diện HS [H1-1.2-01]. Hội đồng Thi đua - khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập và làm chủ tịch, có 11 thành viên với các thành phần gồm Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, 06 tổ trưởng tổ chuyên môn, TPT Đội [H1-1.2-02]. Ngoài ra, để giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường, các hội đồng tư vấn được thành lập như: Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường[H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]. Tuy nhiên, nhà trường thiếu chủ động thực hiện rà soát, kiện toàn thành viên hội đồng trường nên chưa được kịp thời tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định điều chỉnh khi có sự thay đổi nhân sự do thực hiện công tác điều động, luân chuyển, thuyên chuyển công chức, viên chức;

Sau khi có quyết định thành lập, trong thời gian qua hội đồng trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 20 Điều lệ trường trung học, có trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội [H1-1.2-05]; Hội đồng thi đua khen thưởng làm việc theo kế hoạch đề ra đã giúp Hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua trong từng năm học [H1-1.2-06];Hồ sơ thi đua khen thưởng gồm danh sách khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường được lưu trữ theo từng năm học [H1-1.2-07]. Các hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm,chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường thực hiện theo yêu cầu cụ thể của từng công việc được Hiệu trưởng phân công [H1-1.2-08];[H1-1.2-09];

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Hội đồng trường họp thường kỳ ba lần trong một năm theo Điểm a, Khoản 4, Điều 20 Điều lệ trường trung học để rà soát, đánh giá và định hướng hoạt động trong thời gian tới [H1-1.1-04]; [H1-1.2-05].

          Mức 2:

Hội đồng trường với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, các hội đồng thi đua khen thưởng, chấm sáng kiến kinh nghiệm, chấm giáo viên dạy giỏi cấp trường theo yêu cầu cụ thể của từng công việc được phân công đã tổ chức lãnh đạo, tư vấn có hiệu quả cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-08]; [H1-1.2-09].

          2. Điểm mạnh

Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo đúng quy định. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, yêu cầu công việc cụ thể được Hiệu trưởng phân công, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          3. Điểm yếu

Thành viên hội đồng trường chưa được rà soát, kiện toàn kịp thời để tham mưu cấp trên ra quyết định điều chỉnh khi có sự thay đổi do thực hiện công tác điều động, luân chuyển, thuyên chuyển công chức, viên chức.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, sau khi có kết quả điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, Hiệu trưởng chủ động phối hợp hội đồng trường tiến hành rà soát, căn cứ tiêu chuẩn quy định thực hiện qui trình, thủ tục để tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo củng cố, kiện toàn tổ chức đảm bảo kịp thời, đúng theo quy định hiện hành.

Hằng năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng thi đua khen thưởng đầu năm học với thành phần theo quy định và kiện toàn tổ chức các hội đồng tư vấn khác với thành phần đáp ứng theo yêu cầu cụ thể của từng công việc của nhà trường.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng CSVN, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

          Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

          Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

          Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Đại hội Công đoàn trường Trung học cơ sở Hùng Vương nhiệm kỳ 2017-2022 đã bầu ra Ban chấp hành công đoàn đúng cơ cấu, tiêu chuẩn, thủ tục theo quy định [H1-1.3-01]. Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đầu mỗi năm học tiến hành đại hội Liên đội bầu ra Ban chỉ huy liên đội và thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra [H1-1.3-04]. Ngoài ra, nhà trường thành lập được Chi hội khuyến học với thành phần là công chức, viên chức và người lao động của trường do Hiệu trưởng làm chi hội trưởng [H1-1.3-02];

Sau khi có quyết định thành lập, trong thời gian qua các tổ chức đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, điều lệ của từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phù hợp góp phần giúp nhà trường thực hiện hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05];

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, điều lệ của từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên. Hằng năm, đều rà soát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch để cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-12].

          Mức 2:

Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023 chi bộ đã tổ chức hai lần Đại hội bầu ra Chi ủy được Đảng bộ Phường Đông Xuyên công nhận [H1-1.3-08]. Trong công tác lãnh, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường hàng năm chi bộ được Đảng ủy phường đánh giá, phân loại cuối năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-09];

Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, điều lệ của từng tổ chức và hướng dẫn của cấp trên, đóng góp tích cực cho các hoạt động nhà trường như: Giáo dục đạo đức, văn hóa học sinh; thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua; các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ, ngoại khóa; khuyến học; phòng ngừa bạo lực học đường,... được cấp trên đánh giá khá cao [H1-1.3-10]; [H1-1.3-11].

          Mức 3:

Trong 5 năm liền, từ năm 2019 đến 2023 chi bộ được Đảng ủy phường Đông Xuyên đánh giá, phân loại cuối năm hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.3-09];

Tổ chức Công đoàn nhà trường liên tục được đánh giá vững mạnh.

          2. Điểm mạnh

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Liên đội TNTPHCM, các tổ chức xã hội khác như Chi Hội Khuyến học của nhà trường hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học, quy định của pháp luật và luôn đạt được những thành tích cao trong nhiều năm, thực hiện tư vấn, tham mưu cho Hiệu trưởng trong các hoạt động.

          3. Điểm yếu

Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định nhưng một số thành viên do bận nhiều công tác chuyên môn giảng dạy nên chưa tích cực hỗ trợ trong công việc.

Ban Đại diện CMHS của trường có thành lập nhưng chưa đi vào nề nếp, hoạt động chưa thường xuyên.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong những năm tiếp theo, căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, thủ tục quy định, chi ủy và ban chấp hành các đoàn thể chủ động, phân công thành viên trong các tổ chức xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết, đảm bảo các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều tay hơn.

Thúc đẩy Ban Đại diện CMHS xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra các công việc cụ thể để có nhiều hơn nữa những đóng góp hiệu quả cho nhà trường phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện, hoàn cảnh của địa phương.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

          Mức 1:

a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

          Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

          Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Trường có 01 Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng được bổ nhiệm đủ số lượng theo quy định tại Khoản 1, Điểm b, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02];

Tổ chuyên môn trường có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Điều lệ trường trung học, được tổ chức theo môn học, nhóm môn học, gồm có 06 tổ: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh, Lý-Hóa-Sinh-CN, Sử-Địa-GDCD, Âm nhạc - Mỹ thuật - Thể dục, Văn phòng. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng [H1-1.4-03]. Tổ Văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 17 Điều lệ trường trung học, có tổ trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ, được tổ chức gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thư viện, TPT Đội kiêm thủ quỹ và nhân viên bảo vệ trường [H1-1.4-04];

Hằng năm, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 16, Điều 17 Điều lệ trường trung học, bao gồm: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, các tổ dựa trên kế hoạch chung của nhà trường về thực hiện kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, học kỳ và năm học phù hợp theo điều kiện và năng lực của tổ, sinh hoạt định kỳ: 2 tuần sinh hoạt 1 lần [H1-1.4-05].

          Mức 2:

Hằng năm, mỗi tổ chuyên môn của trường đã xây dựng đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-06];

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu theo Khoản 3, Điều 16, 17 Điều lệ trường trung học để rà soát, đánh giá, điều chỉnh hoạt động trong thời gian tới [H1-1.4-05].

          Mức 3:

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng quan tâm xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện tốt kế hoạch hoạt động đã đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường [H1-1.4-05];

Có xây dựng nhiều chuyên đề [H1-1.4-06]. Tuy nhiên, do chưa tập trung đi vào chiều sâu, còn dàn trải, hình thức nên hiệu quả của một số chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường còn hạn chế.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có cơ cấu Hiệu trưởng, số lượng Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, mỗi tổ chuyên môn có đề xuất và thực hiện chuyên đề, đa số đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động.

          3. Điểm yếu

Một số chuyên đề chưa tập trung đi vào chiều sâu, dàn trải, hình thức.

Còn tổ ghép, giáo viên trong tổ ít, hạn chế trong việc trao đổi dự giờ.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu cấp trên, củng cố đảm bảo cơ cấu tổ chức Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo qui định, chú trọng phát huy hiệu quả.

Tổ trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo cụ thể, rõ ràng, phù hợp, khả thi. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc đề ra đúng kế hoạch trong từng thời điểm cụ thể và theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà trường.

Hằng tháng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng tiếp tục thực hiện nề nếp sinh hoạt định kỳ theo quy định, tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt, chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, mỗi tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện 02 chuyên đề chuyên môn/học kỳ tập trung đi vào chiều sâu, có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục khắc phục tình trạng dàn trải, hình thức, kém hiệu quả trong những năm học tới.

Nhà trường tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn và giáo viên dự đầy đủ các tiết dạy do Hội đồng bộ môn hoặc cụm tổ chức.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.5: Lớp học

          Mức 1:

a) Có đủ các lớp của cấp học;

b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

          Mức 2:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.

          Mức 3:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Trường có đủ các khối lớp 6, 7, 8, 9 của cấp học trung học cơ sở [H1-1.5-01];

Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

Với sự định hướng, tổ chức của giáo viên chủ nhiệm, đa số ban cán sự lớp đều thực hiện tốt nhiệm vụ, công việc được phân công, đặc biệt phát huy tốt nguyên tắc tự quản, dân chủ trong các hoạt động của lớp như: Tự quản lao động, vệ sinh, chuyên cần, trật tự trong học tập, sinh hoạt, . . . hay các vấn đề của lớp đều được thông tin trao đổi, tập thể thống nhất cùng thực hiện [H1-1.5-02].

          Mức 2:

Trong những năm học qua, quy mô lớp học của trường ổn định từ 18 đến 20 lớp. Trong mỗi lớp học bình quân 40 học sinh [H1-1.5-01].

          Mức 3:

Tổng số lớp cao nhất của trường trong những năm học qua là 20 lớp. Trong mỗi lớp học có không quá 40 học sinh [H1-1.5-01].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ các khối lớp, học sinh được tổ chức theo lớp, lớp học được tổ chức theo quy định Điều lệ trường trung học. Dân chủ được phát huy trong các hoạt động của lớp. Số lớp, sĩ số học sinh trong mỗi lớp học không quá số lượng quy định.

          3. Điểm yếu

Một số lớp học, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp tổ chức thực hiện công tác tự quản còn hạn chế do thiếu quan tâm tổ chức, hướng dẫn nhiệm vụ cho cán bộ lớp.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt biên chế lớp, học sinh đảm bảo duy trì số lớp, số lượng học sinh trong mỗi lớp theo quy định của Điều lệ trường trung học. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện cơ cấu lớp học thống nhất trong nhà trường theo đúng quy định.

Giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên theo dõi, kèm cặp, giúp đỡ, khuyến khích, động viên để mỗi cán bộ lớp thực hiện tốt công việc được phân công, đặc biệt tăng cường công tác tự quản, dân chủ trong các hoạt động của lớp.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

          Mức 1:

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

          Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

          Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm Hiệu trưởng đều phân công cụ thể nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và lưu trữ hồ sơ thông qua Quy chế làm việc [H1-1.6-01];

Hằng năm, trên cơ sở dự toán được cấp trên phân bổ, kế toán nhà trường tham mưu Hiệu trưởng xây dựng, bổ sung, cập nhật quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành, lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo quy định [H1-1.6-02]; Thực hiện công khai tài chính theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính. Công khai ngân sách giao hàng năm trước hội đồng sư phạm nhà trường. Công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân [H1-1.1-06]. Định kỳ, tổ chức tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định [H1-1.1-07]; [H1-1.6-03];

Kế toán nhà trường tham mưu xây dựng các quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý, sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành đã giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, cân đối, hiệu quả [H1-1.1-02]; [H1-1.6-07];[H1-1.6-08]. Thực hiện tốt hồ sơ quản lý tài sản [H1-1.6-04]; Có biên bản thẩm tra báo cáo tài chính[H1-1.6-09].

          Mức 2:

Nhiều năm qua, nhà trường đã trang bị máy vi tính, các phần mềm quản lý nhân sự, học sinh, thư viện, thiết bị, tài chính, tài sản tạo điều kiện thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường [H1-1.6-03];[H1-1.6-04]; [H1-1.6-10];

Trong những năm từ năm 2019 đến 2023 tập thể nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực quản trị nhà trường để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý, điều hành có hiệu quả các nhiệm vụ, đặc biệt không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản [H1-1.6-09].

          Mức 3:

Hằng năm, ngoài nguồn tài chính ngân sách do Ủy ban Nhân dân thành phố cấp, nguồn thu học phí để lại nhà trường, để có thêm nguồn tài chính hỗ trợ các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, các kế hoạch của trường chủ yếu là ngắn hạn, thời gian trong một năm học, có một kế hoạch dài hạn 5 năm nhưng chưa có kế hoạch trung hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có mở, lập, cập nhật bổ sung và lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ của trường theo quy định. Quản lý, điều hành, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, cân đối, hiệu quả, không vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.

Thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Đã xây dựng được kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường.

          3. Điểm yếu

Nhà trường chưa có kế hoạch trung hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường và thực tế địa phương.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện mở, lập hồ sơ, cập nhật bổ sung và lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định.

Căn cứ điều kiện nhà trường và thực tế địa phương, Hiệu trưởng hoạch định kế hoạch trong từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở phát huy những việc đã làm được là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của các năm trước đồng thời bổ sung kế hoạch trung hạn, phù hợp với từng yêu cầu nhiệm vụ nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp làm động lực cho sự phát triển của nhà trường trong những năm tiếp theo.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

          Mức 1:

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

          Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Công tác bồi dưỡng đội ngũ được thực hiện thông qua các lớp do Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường, . . . tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường đã cử cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tham gia bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chương trình nội dung cập Kiến thức quốc phòng an ninh đối tượng 4 [H1-1.7-01]; Các lớp bồi dưỡng tập trung nhà trường đã triển khai kế hoạch chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên đến các tổ chuyên môn [H1-1.7-02].

Đầu mỗi năm học, căn cứ vào kế hoạch vị trí việc làm, nhu cầu sử dụng, trình độ, năng lực đội ngũ. Hiệu trưởng ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường. Ngoài ra, việc phân công giảng dạy đối với giáo viên trong nhà trường cũng dựa trên cơ sở cân đối hợp lý về nhu cầu vị trí việc làm và nguồn ngân sách được giao, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm chuyên môn nhằm mang lại hiệu quả hoạt động [H1-1.7-03]; Tuy nhiên, do đặc thù của cấp học, yêu cầu đặt ra không để phát sinh thừa giờ đối với các bộ môn đủ, thừa giáo viên cùng với năng lực đội ngũ không đồng đều nên việc phân công, sử dụng một số giáo viên ở vị trí chủ nhiệm chất lượng chưa cao;

Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng triển khai trong các tổ chuyên môn thực hiện đánh giá viên chức theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP, bảo đảm các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật [H1-1.7-04];

          Mức 2:

Nhà trường tiếp tục triển khai, thực hiện kế hoạch nâng cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và cán bộ quản lý của trường, thường xuyên nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp, chức trách của nhà giáo. Tập huấn, triển khai đánh giá chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, giáo viên theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018, Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở đó cán bộ quản lý, giáo viên tích cực chủ động tự bồi dưỡng để tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục những mặt còn hạn chế, thiếu sót để nâng cao phẩm chất, năng lực nhà giáo góp phần xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1-1.7-01]; [H1-1.7-02]; [H1-1.7-04].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, đề cử nhân sự tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

Hiệu trưởng có quyết định phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý và hiệu quả. Đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học, có các biện pháp để phát huy năng lực của đội ngũ.

          3. Điểm yếu

Việc phân công, sử dụng một số giáo viên ở vị trí chủ nhiệm chất lượng chưa cao do năng lực đội ngũ không đồng đều, đặc thù của cấp học và yêu cầu đặt ra không để phát sinh thừa giờ đối với các bộ môn đủ, thừa giáo viên.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng ban hành quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường. Đồng thời, căn cứ nhu cầu vị trí việc làm và nguồn ngân sách được giao, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng chuyên môn tham mưu Hiệu trưởng phân công giảng dạy có chú trọng vai trò giáo viên chủ nhiệm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm chuyên môn, tạo sự đồng thuận cao để mang lại hiệu quả hoạt động.

Hiệu trưởng tiếp tục tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch nâng cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và cán bộ quản lý,thường xuyên nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp, chức trách của nhà giáo. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc việc đánh giá viên chức và chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, giáo viên theo quy định để giúp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đánh giá đúng thực chất những ưu điểm, hạn chế, nhất là năng lực giáo dục học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực nhà giáo, đảm bảo được sự đồng đều trong đội ngũ, phát huy năng lực để góp phần xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

          Mức 1:

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

          Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, điều kiện thực tế địa phương và nhà trường, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để định hướng, tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động giáo dục trong năm học. Trên cơ sở đó, Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, tổ trưởng xây dựng kế hoạch của tổ và mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh đảm bảo cụ thể, rõ ràng, khả thi, phù hợp, thống nhất với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường [H1-1.6-05]; [H1-1.8-01]; [H1-1.4-05];

Để Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục kiểm soát việc thực hiện kế hoạch giáo dục và những công việc cụ thể của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trên lớp, đồng thời nắm được tình hình của lớp trong từng thời gian nhất định, trường thực hiện đầy đủ các sổ đầu bài theo đúng quy định [H1-1.8-02];

Hằng năm trường lên kế hoạch về kiểm tra nội bộ nhằm đánh giá các mặt hoạt động giáo dục và điều kiện dạy học, đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên và bộ phận trong nhà trường để kịp thời uốn nắn [H1-1.8-03].

          Mức 2:

Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục, thực hiện nghiêm kỷ cương nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá. Đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục được Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá đạt hiệu quả. Thực hiện quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm theo. Trong thời gian qua, việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường chủ yếu là hoạt động tổ chức bồi dưỡng, ôn tập tuyển sinh vào lớp 10 đã đảm bảo các điều kiện về quy định dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ việc lập hồ sơ xin Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp phép gồm: Tờ trình, danh sách trích ngang giáo viên dạy thêm, kế hoạch tổ chức, nội dung giảng dạy và danh sách học sinh cho đến thu, chi và quản lý tiền dạy thêm, học thêm như: Lập kế hoạch phương án thu, chi, tổ chức thảo luận và thống nhất ý kiến với cha mẹ học sinh, mở sổ sách theo dõi thanh, quyết toán thu, chi theo định mức và đúng quy định tài chính hiện hành [H1-1.1-05]; [H1-1.1-06]; [H1-1.6-06]. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn đôi lúc thiếu sâu sát trong một số hoạt động giáo dục như: Phụ đạo học sinh yếu kém, quản lý chất lượng giáo dục.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, điều kiện thực tế. Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, thực hiện cơ bản đầy đủ các các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đề ra được cấp trên đánh giá đạt hiệu quả.

Hằng tháng và mỗi học kỳ đều tổ chức các cuộc họp để rà soát, đánh giá, có những điều chỉnh, định hướng đề ra kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong thời gian tới.

          3. Điểm yếu

Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc quản lý chất lượng giáo dục của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn đôi lúc thiếu sâu sát.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo, thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cụ thể, rõ ràng, phù hợp, khả thi. Tổ chức phân công các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm đảm bảo thực hiện đầy đủ các các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đề ra. Hằng tháng và cuối mỗi học kỳ họp để rà soát, đánh giá và có những điều chỉnh, định hướng đề ra kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong thời gian tới.

Hằng năm, lãnh đạo nhà trường và tổ trưởng chuyên môn tăng cường quan tâm, sâu sát hơn trong chỉ đạo, kiểm tra nội bộ, đánh giá công tác giảng dạy và quản lý chất lượng giáo dục.Hiệu trưởng tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. Chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục tạo tiền đề chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tăng cường kiểm tra, đánh giá các chuyên đề hành chính, chuyên môn kết hợp kiểm tra thường xuyên hằng tháng các mặt hoạt động trên cơ sở tập trung vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch giáo dục, chương trình công tác của nhà trường. Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm những việc làm được và chưa làm được, điều chỉnh chỉ đạo, kế hoạch, giải pháp phù hợp.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

          Mức 1:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

          Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường đã xây dựng quy chế dân chủ phù hợp điều kiện thực tế để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường [H1-1.9-01]. Trên cơ sở quy chế dân chủ, lãnh đạo trường luôn tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến hoạt động của nhà trường. Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng tổ chức cho viên chức thảo luận, đóng góp ý kiến và thông qua hội nghị cán bộ, viên chức để phát huy được tính dân chủ, tiếp thu được nhiều ý kiến hay để xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế phù hợp, khả thi [H1-1.9-02];

Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật được thể hiện trong phiên họp định kỳ hằng tháng [H1-1.1-04];

Nhằm thực hiện tốt qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, phát huy những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện dân chủ, hằng năm đều có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường. Trong đó, tập trung đánh giá việc xây dựng và ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo; quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách nhiệm; hoạt động của Ban chỉ đạo; vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội; kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường [H1-1.9-03].

          Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở thông qua vai trò, chức năng của các đoàn thể, đặc biệt là Ban Thanh tra nhân dân giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, đề xuất kiến nghị hoặc phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường đề nghị Hiệu trưởng giải quyết được qui định cụ thể trong quy chế dân chủ của trường, công khai, minh bạch trong hội nghị cán bộ, viên chức, đồng thời triển khai, thực hiện hiệu quả trong thời gian qua [H1-1.9-04]. Tuy nhiên, vai trò, trách nhiệm của một số thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân của trường chưa phát huy trong quá trình tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động. Tổ chức, giám sát công khai, minh bạch, hiệu quả thông qua các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân. Hằng năm, có báo cáo kết quả thực hiện để phát huy những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện dân chủ.

Quán triệt, phổ biến Luật khiếu nại, Luật tố cáo đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Thực hiện giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật khi tiếp nhận các đơn thư, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường.

          3. Điểm yếu

Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa hiểu đầy đủ mục đích, nguyên tắc, tầm quan trọng nên chưa phát huy, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

Một số thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân của trường chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục quán triệt, phổ biến kỹ Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiểu đầy đủ hơn mục đích, nguyên tắc, tầm quan trọng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để mạnh dạn tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến.

Hiệu trưởng tăng cường tuyền truyền nâng cao nhận thức, triển khai kế hoạch, hướng dẫn thực hiện rõ ràng, công khai, minh bạch để tất cả thành viên các đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân có cơ sở, điều kiện thuận lợi, mạnh dạn tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ngày càng đạt hiệu quả. Thực hiện đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế để kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.

Đầu năm học, Hiệu trưởng phổ biến lại những nội dung cơ bản của Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Tiếp tục nghiên cứu kỹ để nắm chắc các quy định của pháp luật về thẩm quyền, thủ tục, trình tự để giải quyết các đơn thư, kiến nghị, phản ánh đầy đủ, đúng quy định.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

          Mức 1:

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

          Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, nhà trường thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai phương án thực hiện tốt Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công an Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” [H1-1.10-01], phân công cán bộ, viên chức trực đảm bảo giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa cháy nổ vào các ngày lễ, tết [H1-1.10-03]. Trong kế hoạch của nhà trường, các cuộc họp hằng tháng nhà trường đã đề ra các phương án phân công nhiệm vụ cho nhân viên bảo vệ, tổng phụ trách Đội theo dõi ra chơi và ra về mỗi buổi học để kịp thời phát hiện những biểu hiện có nguy cơ bạo lực nhằm ngăn chặn, xử lý hiệu quả; phối hợp công đoàn kiểm tra căn tin trường có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm [H1-1.10-06], đồng thời kết hợp tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, phát thanh học đường về an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông, phòng chống dịch bệnh Covid-19, sốt xuất huyết, tay chân miệng, dịch tả lợn Châu Phi, bạo lực học đường [H1-1.10-08]; Ngoài ra, nhà trường phối hợp Công an phường tuyên truyền an toàn giao thông, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội [H1-1.10-07]; thành lập Tổ phòng cháy chữa cháy, định kỳ tổ chức kiểm tra, sữa chữa hệ thống điện, công tác phòng chống cháy nổ trong nhà trường [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05];

Để tiếp nhận, xử lý thông tin phán ánh công tác quản lý, thực hiện hoạt động giáo dục. Nhà trường, đã bố trí hộp thư góp ý ở bên ngoài phòng bảo vệ, công khai số điện thoại của nhà trường và của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng để cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và người dân thuận tiện trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động giáo dục của trường khi cần thiết. Đồng thời, với những hoạt động xây dựng an ninh trật tự, an toàn trường học nên trong những năm qua nhà trường đã đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, không để xảy ra mất an ninh, trật tự, tai nạn, thương tích, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm và các tệ nạn xã hội [H1-1.10-09]; [H1-1.10-10]; [H1-1.10-11];

Nhà trường đã kịp thời triển khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh liên quan đến vấn đề kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới nên trong 05 năm qua nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới và bạo lực [H1-1.10-08].

          Mức 2:

Nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thảm họa, thiên tai; dịch bệnh; các tệ nạn xã hội và bạo lực trong các cuộc họp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm [H1-1.10-05]; [H1-1.10-08];

Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự. Khi có hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự, lãnh đạo trường, tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm cùng với cha mẹ học sinh, các bên liên quan phối hợp giáo dục để ngăn chặn kịp thời, hiệu quả được cấp trên công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn an ninh, trật tự” [H1-1.10-02].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có phương án được phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. Căn tin trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.

Có hộp thư góp ý, số điện thoại và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh. Thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được đảm bảo an toàn, không có vụ việc kỳ thị, vi phạm về giới và bạo lực xảy ra trong nhà trường.

          3. Điểm yếu

Vẫn còn một số học sinh do trong độ tuổi dậy thì, đôi lúc thích thể hiện bản thân, hay bốc đồng, hơn thua nhau, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến mâu thuẫn, gây gổ và bạo lực.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, phát huy các kết quả đạt được Hiệu trưởng phối hợp hơn với công an, trung tâm y tế dự phòng báo cáo các chuyên đề liên quan về phòng chống tai nạn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Đầu năm học, Phó hiệu trưởng chỉ đạo, phân công nhiệm vụ xây dựng phương án, cụ thể: Nhân viên bảo vệ có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai; nhân viên y tế học có phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; tổng phụ trách Đội có phương án phòng tránh các tệ nạn xã hội, phòng chống kỳ thị giới và bạo lực. Đồng thời, lồng ghép trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động ngoại khóa hướng dẫn học sinh về phòng chống tai nạn. Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung phòng chống tai nạn vào trong các môn học phù hợp.

Giáo viên chủ nhiệm quan tâm gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, diễn biến tư tưởng, tâm lý, tình cảm của từng học sinh để có sự can thiệp kịp thời, giải tỏa các căng thẳng về tâm lý. Giáo dục để giúp học sinh nhận thức đúng, thay đổi hành vi, kịp thời ngăn chặn các tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến mâu thuẫn, gây gổ và bạo lực.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Kết luận về tiêu chuẩn 1:

Trường có đủ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các hội đồng tư vấn, các tổ chức chính trị xã hội; các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động đúng quy định, có hiệu quả. Các phong trào thi đua, các cuộc vận động được tổ chức có hiệu quả. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ có nền nếp. Công tác an ninh, trật tự được bảo đảm. Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, tài chính.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 10/10, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 10/10, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 2/5, tỷ lệ 40%.

          Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

          Mở đầu:

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên là điều kiện tiên quyết chất lượng giáo dục nhà trường. Nhìn chung, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường cơ bản đủ số lượng, cơ cấu đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức các hoạt động giáo dục, đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, có năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, tích cực, nhiệt tình, có ý thức học hỏi, rèn luyện và phấn đấu, nhiều giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá trở lên, trong đó có 13 giáo viên được công nhận dạy giỏi cấp thành phố đạt tỷ lệ 25% tổng số giáo viên của nhà trường.

Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu về độ tuổi, thực hiện khá tốt nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi không được làm, được nhà trường đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển biến trong những năm học tới như: Mức đạt chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên; báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của giáo viên; bổ sung nhân viên y tế; việc thực hiện nhiệm vụ, nội quy của học sinh trường.

          Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

          Mức 1:

a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

          Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

          Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Cán bộ quản lý nhà trường có trình độ đào tạo và thời gian công tác theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Điều lệ trường trung học, cụ thể Hiệu trưởng đã dạy học từ tháng 9 năm 1987, bổ nhiệm Hiệu trưởng từ tháng 9/2007; 01 Phó hiệu trưởng dạy từ tháng 9 năm 1988, đến tháng 8 năm 1996 được điều động bổ nhiệm Phó hiệu trưởng; 01 Phó hiệu trưởng giảng dạy từ 9/1992 đến 11/2009 được bổ nhiệm[H2-2.1-01]; [H2-2.1-02];

Hằng năm, Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng được Phòng Giáo dục và Đào tạo Long Xuyên đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên [H2-2.1-03];

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định [H2-2.1-04]; [H2-2.1-05]. Tham dự các lớp dồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý do Sở Giáo dục và Đạo tạo tổ chức [H2-2.1-06].

          Mức 2:

Trong 5 năm liên tiếp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được Phòng Giáo dục và Đào tạo Long Xuyên đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên [H2-2.1-03];

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên và nhân viên trong trường tín nhiệm [H2-2.1-07]; [H2-2.1-08]; [H2-2.1-09].

          Mức 3:

Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng 05 năm liên tiếp được đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên.

          2. Điểm mạnh

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị và thời gian công tác theo quy định; nhiều năm liền được đánh giá, xếp loại ở mức khá trở lên.

          3. Điểm yếu

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đôi lúc còn lúng túng trong tình hình đổi mới.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng căn cứ kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo để tham dự đầy đủ, nghiêm túc nhằm nâng cao năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong thời gian tới.

Ngoài ra, căn cứ vào chuẩn Hiệu trưởng theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết quả đánh giá của Phòng Giáo dục và Đào tạo về những ưu điểm, khuyết điểm, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tự đánh giá, xác định mức độ đạt được của từng tiêu chí để xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, phát huy những ưu điểm, khắc phục khuyết điểm để ngày càng đáp ứng yêu cầu và nâng cao kết quả đạt chuẩn theo quy định.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

          Mức 1:

a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

          Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;

c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

          Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Trong những năm qua, nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên giảng dạy các môn học bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hằng năm, bố trí tối đa 1.90 giáo viên trên một lớp, năm học 2022-2023 có 35 giáo viên giảng dạy 18 lớp, tỷ lệ 1.94 [H1-1.7-03];

Nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định Điều lệ trường trung học, trong đó có 35/35 giáo viên dạy lớp đạt trình độ đại học sư phạm, chiếm 100% [H2-2.2-01].

Hằng năm, nhà trường có 100% giáo viên được Hiệu trưởng đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt ở mức khá trở lên theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm học 2021-2022, 100% giáo viên tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H2-2.2-02].

          Mức 2:

Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có tỷ lệ giáo viên dạy lớp trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần. Từ năm học 2018-2019 đến nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn chiếm trên 95% [H2-2.2-01];

Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, trong đó có trên 80% đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên [H2-2.2-02];

Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh [H5-5.4-02] [H5-5.4-03] ; có 06 giáo viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố (theo chu kỳ) và không giáo viên đạt [H5-5.2-06].

          Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường có trên 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên. Đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt từ 65% đến 80% [H2-2.2-02];

Trong 05 năm liên tiếp, giáo viên của trường không có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo giáo viên đảm bảo đúng theo quy định, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn cao, được duy trì ổn định và tăng dần. Hằng năm 80% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên, còn lại ở mức đạt, không có giáo viên bị kỷ luật.

Giáo viên tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh theo kế hoạch, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đạt được nhiều giải cấp huyện.

Trong năm năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá, nhà trường có 06 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp thành phố.

          3. Điểm yếu

Tỷ lệ học sinh giỏi hằng năm chưa cao, nhiều năm liền không có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch nhu cầu giáo viên tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo tuyển dụng, sắp xếp để đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu, duy trì ổn định tỷ lệ trên chuẩn trình độ đào tạo. Giao chỉ tiêu cho các tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt.

Hằng năm, mỗi giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể tổ chuyên môn, kết quả đánh giá của Hiệu trưởng theo chu kỳ, đề ra kế hoạch để duy trì các tiêu chí đạt mức tốt, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, hiệu quả giảng dạy, giáo dục để đạt mức cao hơn đối với các tiêu chí còn lại.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

          Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

          Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

          Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, nhà trường bố trí đủ nhân viên đáp ứng các nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao về công tác kế toán, văn thư, thủ quỹ, thiết bị, thư viện, bảo vệ [H1-1.7-03];

Nhà trường phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của mỗi nhân viên [H1-1.7-03]; [H2-2.2-01];

Nhân viên được Hiệu trưởng đánh giá, phân loại theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ và mức hoàn thành nhiệm vụ [H1-1.7-04].

          Mức 2:

Trong những năm qua, nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 06 nhân viên đảm nhận các vị trí kế toán, TPT Đội kiêm thủ quỹ, thiết bị, thư viện và bảo vệ [H1-1.7-03];

Trong 05 năm liên tiếp, nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật [H1-1.7-04].

          Mức 3:

Nhân viên nhà trường có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm [H2-2.3-01].

Hằng năm, căn cứ kế hoạch của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo các nhân viên của trường được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công [H1-1.1-06]; [H2-2.3-02].

          2. Điểm mạnh

Nhân viên của trường có số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo đảm bảo đúng theo quy định. Thực hiện phân công phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo vị trí được phân công.

Đa số nhân viên được đánh giá, phân loại cuối năm học đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật.

          3. Điểm yếu

Công tác thiết bị đôi lúc còn lúng túng trong tình hình đổi mới hiện nay.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, mỗi nhân viên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện công việc được giao (đặc biệt là công tác thiết bị), tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể và kết quả đánh giá của Hiệu trưởng để phát huy những ưu điểm, khắc phục hạn chế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên nghiên cứu các văn bản liên quan đến công việc theo vị trí được phân công, học tập, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao năng lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

          Mức 1:

a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

          Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

          Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, căn cứ kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 của Phòng Giáo dục và Đào tạo được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, nhà trường thực hiện tiếp nhận, xét tuyển sinh vào lớp 6 trình Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đảm bảo tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi, một số học sinh vào cấp Tiểu học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định nên tuổi vào lớp 6 tăng căn cứ vào tuổi của năm hoàn thành cấp Tiểu học. Trong quá trình học tập, nhà trường không có học sinh lưu ban quá 02 lần trong một cấp học [H1-1.5-03]; [H2-2.4-01]; [H2-2.4-02];

Trong thời gian qua, đa số học sinh của trường đều thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định Điều lệ trường trung học [H1-1.5-02]. Tuy nhiên, một số học sinh đôi lúc chưa thực hiện tốt nội quy nhà trường, chủ yếu về đồng phục, đầu tóc, vệ sinh trường lớp và chuyên cần trong học tập;

Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của học sinh theo quy định Điều lệ trường trung học và được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật [H1-1.1-05]; [H1-1.5-01].

          Mức 2:

Trong những năm qua, đa số học sinh trường chấp hành tốt các hành vi không được làm theo quy định Điều lệ trường trung học. Tuy nhiên, số ít trường hợp vi phạm sử dụng điện thoại trong giờ học được phát hiện và giáo dục kịp thời [H1-1.1-05]; [H1-1.5-01].

          Mức 3:

Trong năm năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá, hằng năm đều có học sinh đạt danh hiệu trong các kỳ thi: Học sinh giỏi, ca múa nhạc, khỏe Phù Đổng cấp thành phố [H5-5.2-06].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường đảm bảo về độ tuổi, các quyền của học sinh theo quy định.

Học sinh trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, đa số học sinh chấp hành tốt quy định về các hành vi không được làm. Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

          3. Điểm yếu

Một số ít học sinh đôi lúc chưa thực hiện tốt đồng phục, đầu tóc, vệ sinh trường lớp và chuyên cần trong học tập theo nội quy của nhà trường.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, Hiệu trưởng thực hiện công tác tuyển sinh, chuyển trường theo quy định. Xây dựng, triển khai thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục của nhà trường để đảm bảo học sinh được hưởng quyền bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của mình. Thường xuyên tu bổ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường; phối hợp trong và ngoài nhà trường triển khai tốt các biện pháp đảm bảo vệ sinh, an toàn cho học sinh.

Đầu năm học, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động tháng bộ môn, sinh hoạt câu lạc bộ để học sinh tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

Hằng tháng, sơ tổng kết năm học giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm cung cấp thông tin cho học sinh về việc học tập của mình. Đảm bảo tôn trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng với học sinh, phát huy dân chủ, khuyến khích, tạo điều kiện học sinh phát biểu chính kiến hoặc khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình.

Hằng tuần, trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm quan tâm học sinh về nội quy nhà trường, nêu gương, biểu dương, khen thưởng những học sinh nổi bật về thành tích trong học tập, rèn luyện để giáo dục, nhân rộng, điển hình, phát động, khơi dậy tinh thần, phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong toàn học sinh, có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

Hằng năm, Liên Đội thường xuyên phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian,… để tạo sân chơi lành mạnh, môi trường học tập, sinh hoạt gần gũi, thân thiện cho học sinh. Thông qua buổi chào cờ đầu tuần, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo, ngoại khóa tổ chức kể chuyện, diễn tiểu phẩm,... để trang bị các kỹ năng sống cần thiết, kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong học tập, sinh.

Định kỳ, tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm, kế toán rà soát, tham mưu Hiệu trưởng tổ chức xét, kiến nghị cấp mới hoặc tái cấp các nguồn học bổng cho học sinh khá giỏi, có năng lực đặc biệt; triển khai thực hiện các thủ tục miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định.

Cuối năm học, Chi hội khuyến học trường phối hợp giáo viên chủ nhiệm rà soát để có kế hoạch giúp đỡ và tham mưu Hội khuyến học thành phố hỗ trợ quà tiếp bước đến trường cho những học sinh nghèo, cận nghèo, khó khăn về đời sống để có điều kiện học tập tốt hơn.

Giáo viên chủ nhiệm gần gũi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, diễn biến tư tưởng, tâm lý, tình cảm của từng học sinh, đặc biệt là những học sinh chưa ngoan để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, tham mưu nhà trường phối hợp gia đình giáo dục, giúp đỡ học sinh chuyển biến tích cực, tiến bộ.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Kết luận về tiêu chuẩn 2:

Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:

Về điểm mạnh nổi bật: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đạt tiêu chuẩn theo quy định, được duy trì ổn định và tăng dần, nhiều năm liền được đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên, nhân viên đạt ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có giáo viên và nhân viên bị kỷ luật; học sinh thực hiện khá tốt các nhiệm vụ, chấp hành quy định về các hành vi không được làm.

Về điểm yếu cơ bản: Giáo viên của trường không có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 4/4, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 4/4, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 0/4, tỷ lệ 0%.

 

          Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

          Mở đầu:

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiện nay, nhà trường đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục với phòng học, phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập, khối hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt đang xây dựng tiêu chuẩn theo quy định trường chuẩn quốc gia; thư viện đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; môi trường, cảnh quan khang trang, sạch - đẹp, tất cả đã tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường.

          Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

          Mức 1:

a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;

c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

          Mức 2:

Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

          Mức 3:

Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của ngành đã tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cất mới 01 khu hiệu bộ, 01 khu phòng học bộ môn và cải tạo lại 20 phòng. Hiện nay, nhà trường được đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục với phòng học, phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập, khối hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt tiêu chuẩn theo quy định trường chuẩn quốc gia; môi trường, cảnh quan khang trang, sạch đẹp, tất cả đã tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường [H3-3.1-01]; [H3-3.1-07].

Hiện nay, căn cứ theo hiện trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị cố gắng đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục với phòng học, khu vệ sinh, khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học theo quy định [H3-3.1-02]; [H3-3.1-04].

Nhà trường có cổng trường, có biển tên trường phù hợp với cấp học được quy định tại Điều 5, Điều lệ trường trung học; nhà trường có tường rào bao quanh được xây dựng kiên cố [H3-3.1-03].

Khu sân chơi, bãi tập của trường tối thiểu đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi và các hoạt động giáo dục khác [H3-3.1-04]; [H3-3.1-06].

          Mức 2:

Khu sân chơi, bãi tập của trường có diện tích 3.600m2 đủ đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động học tập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi và các hoạt động giáo dục khác: Khỏe Phù Đổng, Ca múa nhạc, vẽ tranh [H3-3.1-04].

          Mức 3:

Diện tích chưa đảm bảo đáp ứng cho học sinh vui chơi và học tập đối với trường là 5.8m2/học sinh [H3-3.1-09].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có cổng, biển tên trường và hàng rào kiên cố bao quanh theo đúng quy định của Bộ GD - ĐT. Khuôn viên nhà trường luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường “sạch - đẹp - an toàn”. Diện tích rộng, mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh bình quân 6,5m2/học sinh. Khuôn viên sân trường được thiết kế cân đối với các hạng mục, thiết bị đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục của đơn vị.

          3. Điểm yếu

Khuôn viên nhà trường mới được đầu tư nâng cấp nên chưa có cây xanh bóng mát, bồn hoa mới trồng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu xanh - đẹp. Khuôn viên sân trường hẹp nên việc bố trí chăm sóc các bồn hoa gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều kinh phí.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng căn cứ công văn số 456/SGDĐT-CT.HSSV ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về danh mục cây xanh cấm và hạn chế trồng trong trường học, Quyết định số 475/UBND ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quyết định danh mục cây xanh cấm và hạn chế trồng trong phạm vi đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang, tiến hành chỉ đạo Phó hiệu trưởng, nhân viên bảo vệ xây dựng kế hoạch trồng mới. Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong hội đồng nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh để phù hợp với điều kiện, môi trường, đảm bảo tính ổn định, tạo bóng mát, vẻ thẩm mỹ, kiên cố, hợp vệ sinh đảm bảo an toàn trong trường học.

Tham mưu với chính quyền địa phương, phối hợp với hội cha mẹ học sinh vận động xã hội hóa việc trồng cây xanh, bổ sung hoa kiểng tiến tới đạt tiêu chí trường "xanh - sạch - đẹp".

Hằng năm, Phó hiệu trưởng phối hợp tổng phụ trách Đội xây dựng kế hoạch phân công lao động, trực nhật vệ sinh khuôn viên, cầu thang trường đảm bảo sạch sẽ hằng ngày.

Hằng năm, xây dựng kế hoạch bổ sung thiết bị để phục vụ luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nguồn kinh phí mua sắm thiết bị bổ sung lấy từ nguồn quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp và quỹ học phí.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

          Mức 1:

a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;

b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;

c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.

          Mức 2:

a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

          Mức 3:

Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường có 18 phòng học với diện tích 48m2/phòng, 414 bộ bàn ghế học sinh đồng bộ kích thước cấp trung học cơ sở với 828 chỗ ngồi/buổi, bình quân 23 bộ/phòng, tỷ lệ học sinh trên chỗ ngồi 0.707 đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, tương đối phù hợp với tầm vóc học sinh. Mỗi phòng học bố trí 01 bộ bàn ghế của giáo viên, 01 bảng viết từ chống lóa, 01 tủ hồ sơ, bình quân tối thiểu 12 đèn huỳnh quang 1,2m và 02 quạt đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát. Nhà trường có 18 phòng học với 18 lớp, đảm bảo học nhiều nhất hai ca trong một ngày [H3-3.2-01].

Nhà trường hiện hữu có 06 phòng bộ môn: 01 phòng Vật lí, 01 phòng Hoá học, 01 phòng Sinh học, 01 phòng tiếng Anh, 01 phòng Tin học và 01 phòng Công nghệ tương đối đảm bảo đủ phòng bộ môn theo quy định [H3-3.1-08].

Thư viên có phòng đọc giáo viên diện tích 48.6m2 , phòng đọc học sinh diện tích 119.36m2; phòng Truyền thống và hoạt động Đội diện tích 56.25m2; 01 phòng y tế diện tích 24.75m2.

          Mức 2:

Hiện tại, nhà trường có 18 phòng học mỗi phòng diện tích 48m2, với 414 bộ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh cấp THCS; các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, bàn ghế giáo viên đúng quy cách, bảng viết đảm bảo đúng quy định [H3-3.2-01];

Nhà trường vừa được trang bị 06 phòng học bộ môn đầy đủ theo quy định: 01 phòng Vật lý, 01 phòng Hóa học, 01 phòng Sinh học, 01 phòng tiếng Anh, 01 phòng Công nghệ, 01 phòng Tin học [H3-3.2-02];

Hiện tại trường có 01 phòng hoạt động Đội và 01 phòng truyền thống, 01 phòng thư viện đạt chuẩn [H3-3.2-03].

          Mức 3:

Các phòng học, phòng học bộ môn được trang bị đủ các thiết bị dạy học theo quy định [H3-3.2-04].

          2. Điểm mạnh

Trường có đủ phòng học, phòng bộ môn, khối phục vụ học tập đảm bảo phục vụ tốt hoạt động dạy học trong nhà trường.

Thiết bị trong phòng học đúng quy định, thiết bị phòng bộ môn đảm bảo đủ phục vụ trong hoạt động dạy và học.

          3. Điểm yếu

Thiếu phòng bộ môn Giáo dục Âm nhạc, Giáo dục Mỹ thuật, phòng bộ môn Khoa học Xã hội, Phòng đa chức năng, Phòng tư vấn học đường.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng đề xuất cấp trên xây thêm phòng học và phòng dạy môn Âm nhạc, Mỹ thuật đảm bảo dạy 2 buổi/ngày.

Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức rà soát, kiểm kê, xây dựng kế hoạch tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí cùng với nguồn kinh phí của nhà trường thực hiện sửa chữa các phòng, tu bổ, mua sắm trang thiết bị trong các phòng để đảm bảo đầy đủ theo quy định, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường.

Tham mưu xây dựng thêm một số phòng học bộ môn, khối phục vụ học tập theo Thông tư 13/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị

          Mức 1:

a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;

b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;

c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.

          Mức 2:

Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

          Mức 3:

Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hiện khối hành chính - quản trị nhà trường bao gồm 01 phòng Hiệu trưởng diện tích 31.5m2, phòng Hội đồng diện tích 74.25m2, 02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 phòng bộ phận văn phòng, 01 phòng hoạt động công đoàn + Đội [H3-3.3-03] ; Nhà trường đã được xây dựng cơ sở mới đầy đủ các phòng sau: 01 phòng truyền thống, phòng hoạt động Đội, 01 phòng thư viện, 01 phòng thiết bị, 01 phòng y tế học đường, 01 phòng đồ dùng giảng dạy, 01 kho dụng cụ chung và học phẩm [H3-3.2-03].

Khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự [H3-3.3-01].

Hằng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản để thực hiện sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị để đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động [H3-3.3-02].

          Mức 2:

Khối hành chính - quản trị của nhà trường gồm: Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, văn phòng và hoạt động công đoàn, phòng hội đồng tương đối đảm bảo diện tích, vị trí thuận lợi cho hoạt động [H3-3.1-01]. Hiện tại, nhà trường đã được xây dựng khối hành chính - quản trị gồm các phòng sau: 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 văn phòng, phòng hoạt động công đoàn + Đội, 01 phòng kho dụng cụ dùng chung và học phẩm. Các khối trên đáp ứng tốt nhu cầu của công tác phục vụ học tập và hành chính quản trị của đơn vị.

          Mức 3:

Khối hành chính - quản trị mới của nhà trường được trang bị các thiết bị bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, máy vi tính, máy in, đèn quạt và các thiết bị khác theo quy chế quản lý tài sản công của nhà trường [H3-3.3-04]; các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường được đầu tư xây dựng khối phòng hành chính - quản trị có nhiều phòng chức năng đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường, đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Các thiết bị trong phòng đang được trang bị đầy đủ theo quy chế quản lý tài sản công của nhà trường, sắp xếp hợp lý, khoa học; hằng năm được kiểm kê để thực hiện sửa chữa, bổ sung.

          3. Điểm yếu

Một số máy tính, máy in phục vụ công tác quản lý đã được trang bị, sử dụng trong thời gian dài nên xuống cấp, đôi lúc bị lỗi, hư hỏng ảnh hưởng đến thực hiện công việc.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Thực hiện kiểm kê và thường xuyên kiểm tra chất lượng thiết bị để xây dựng kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung nhằm đảm bảo các thiết bị luôn trong trạng thái hoạt động tốt phục vụ được các hoạt động quản lý tại đơn vị. Đảm bảo các thiết bị luôn được sắp xếp hợp lý, khoa học.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

          Mức 1:

a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

          Mức 2:

a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;

b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hiện tại, nhà trường có 08 khu vệ sinh gồm: 02 khu vệ sinh dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với 08 xí phục vụ cho 45 cán bộ, giáo viên, nhân viên; 06 khu vệ sinh dành cho học sinh với 48 xí phục vụ cho 617 học sinh. Tất cả các khu vệ sinh đều được chia riêng biệt dành cho nam và nữ [H3-3.4-01].

Hệ thống thoát nước xây bằng gạch có nắp đậy dẫn dọc xung quanh khuôn viên trường và thoát ra hố cống đường công cộng nên sân trường luôn khô ráo. Nước sinh hoạt đủ tiêu chuẩn [H3-3.4-03].

Nhà trường thuê mướn lao công làm vệ sinh khu các khu vệ sinh và thu gom rác [H3-3.4-02].

          Mức 2:

Hiện tại, nhà trường đã được xây dựng 08 khu vệ sinh gồm: 02 khu vệ sinh dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với 08 xí phục vụ cho 45 cán bộ, giáo viên, nhân viên; 06 khu vệ sinh dành cho học sinh với 48 xí phục vụ cho 617 học sinh. Tất cả các khu vệ sinh đều được chia riêng biệt dành cho nam và nữ [H3-3.4-01]. Các nhà vệ sinh được xây dựng đáp ứng theo các tiêu chuẩn quy định về môi trường, xa nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư; đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.

Hệ thống cung cấp nước sạch đáp ứng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Y tế Quy định về công tác y tế trường học, cụ thể: Sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt [H3-3.4-03].

Nhà trường đã bố trí đủ các phương tiện, dụng cụ có nắp đậy để chứa đựng rác tạm thời trước khi tập trung đến vỉa hè ngoài sân trường để công nhân thu gom rác đến vận chuyển đổ vào bãi quy định [H3-3.4-02].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ khu vệ sinh đáp ứng yêu cầu theo quy định, được bố trí riêng biệt các khu dành cho nam – nữ;

Trường có hệ thống thoát nước khắp khu vực sân trường, đảm bảo thoát nước kịp thời, sân trường không ngập nước khi mưa lớn;

Nhà trường sử dụng nguồn nước uống đóng chai, nước sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế; rác thải được thu gom và xử lý đúng quy định.

          3. Điểm yếu

Chưa có hệ thống cấp nước sạch đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho học sinh toàn trường.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trường tham mưu với chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí lắp đặt hệ thống nước sạch từ năm học 2024-2025 trở đi. Tiến hành cho học sinh tự phân loại rác bằng cách bố trí thùng rác theo loại (màu cụ thể mỗi thùng).

Thường xuyên kiểm tra hệ thống nước và nhà vệ sinh để kịp thời duy tu, sửa chữa nhằm đảm bảo hệ thống nước và nhà vệ sinh luôn hoạt động tốt.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 3.5: Thiết bị

          Mức 1:

a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

          Mức 2:

a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;

b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;

c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

          Mức 3:

Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường trang bị 09 máy vi tính bàn, 09 máy in đều được kết nối Internet và các thiết bị bàn ghế làm việc, tiếp khách, tủ đựng hồ sơ, hệ thống âm thanh,… cơ bản đủ phục vụ các hoạt động của nhà trường [H3-3.5-03];

Nhà trường sử dụng thiết bị dạy học mới cấp phục vụ công tác giảng dạy và học tập [H3-3.1-05];

Hằng năm, nhà trường tổ chức kiểm kê tài sản, thiết bị vào cuối năm tài chính. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, nhân viên thiết bị và giáo viên kiêm nhiệm phối hợp tham mưu, tổ chức thực hiện sửa chữa các thiết bị hư hỏng để đáp ứng yêu cầu dạy học [H3-3.5-01]; [H3-3.5-02]; [H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].

          Mức 2:

Hệ thống máy tính của nhà trường gồm có 09 máy văn phòng, 01 phòng bộ môn Tin với 24 máy dạy học đều được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học của trường [H3-3.5-03]; [H3-3.5-05].

Thiết bị dạy học được cấp mới đủ để phục vụ cho dạy học theo quy định.

Việc bổ sung thiết bị bằng nhiều hình thức: giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, vận động xã hội hóa để bổ sung chưa cao, mua sắm thêm từ kinh phí của trường.

          Mức 3:

Hằng năm, nhà trường đều động viên cho giáo viên tự làm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu bài dạy nhưng chưa hiệu quả. Qua đó, các thiết bị dạy học được cung cấp đã được khai thác, sử dụng tối đa đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          2. Điểm mạnh

Hệ thống máy tính của trường được kết nối Internet phục vụ tốt cho công tác quản lý, hoạt động dạy học sinh.

Nhà trường được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ tốt cho công tác văn phòng và các hoạt động giáo dục khác. Đồ dùng dạy học đầy đủ đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy ở tất cả các bộ môn tại đơn vị. Mỗi năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch kiểm kê, tổ chức kiểm kê, đánh giá công tác sử dụng thiết bị.

          3. Điểm yếu

Công tác sửa chữa thiết bị chưa thường xuyên. Việc làm thêm đồ dùng dạy học chưa được quan tâm của đa số giáo viên.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng ban hành quyết định phân công trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học và các thiết bị khác trong nhà trường. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thực hiện kiểm kê, có kế hoạch sửa chữa, tự làm thiết bị và đề xuất mua sắm bổ sung để đảm bảo đủ thiết bị dạy học theo quy định, phục vụ tốt công tác dạy học và các hoạt động của nhà trường.

 Phối hợp với Viettel, VNPT duy trì hỗ trợ cung cấp đường truyền cáp quang để hệ thống máy tính của trường được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.

Đầu năm học 2023-2024, tổ trưởng chuyên môn tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học các bộ môn. Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học của mỗi giáo viên trong tổ để chấn chỉnh thiếu sót, hạn chế.

Mỗi tổ chuyên môn đăng ký làm đồ dùng dạy học ít nhất 01 món/tổ để sử dụng và dự thi.

Hằng năm xây dựng và triển khai kế hoạch Tổ chức hội thi sáng tạo - tự làm thiết bị dạy học. Đưa hoạt động tự làm thiết bị dạy học vào tiêu chí đánh giá thi đua của giáo viên.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 3.6: Thư viện

          Mức 1:

a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;

c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

          Mức 2:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

          Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Thư viện được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, nhưng các loại sách giáo khoa, sách tham khảo chưa đầy đủ, có các tờ báo Nhân dân, An Giang, Giáo dục thời đại theo quy định [H3-3.6-01];

Căn cứ hướng dẫn công tác Thư viện - Thiết bị - Công nghệ thông tin của Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Long Xuyên, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, cán bộ thư viện tham mưu Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng cụ thể, phù hợp chức năng, nhiệm vụ và thành lập tổ công tác thư viện, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trường [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03]; Tuy nhiên, hoạt động thư viện thiếu phong phú nên chưa thường xuyên thu hút được nhiều bạn đọc.

Hàng năm, thư viện được kiểm kê, bổ sung thêm các loại sách, tài liệu tham khảo, sách pháp luật, trang thiết bị để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập và tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-04]; [H3-3.6-05]. Việc bổ sung hàng năm thực hiện chưa hiệu quả, kinh phí hạn chế.

          Mức 2:

Thư viện của nhà trường chưa đạt Thư viện trường học đạt chuẩn[H3-3.6-09].

          Mức 3:

Thư viện của nhà trường chưa đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên (theo quy định tại Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông).

Hệ thống máy tính được trang bị có kết nối internet đủ phục vụ cho học sinh và giáo viên cùng tra cứu thông tin và phục vụ cho các hoạt động khác.

          2. Điểm mạnh

Thư viện nhà trường được xây dựng mới, được trang bị cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu; có đầy đủ các loại sách, báo, tài liệu tham khảo đảm bảo cho việc nghiên cứu, hỗ trợ tốt hoạt động dạy học và các hoạt động khác của đơn vị. Có hệ thống máy tính được kết nối internet đáp ứng tốt nhu cầu tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh.

          3. Điểm yếu

Thư viện được xây dựng trên lầu nên không thuận tiện cho việc thu hút học sinh đến phòng đọc.

Chưa có đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo theo quy định của Thư viện đạt chuẩn.

Chưa phối hợp với các tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động trong năm.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm 2023-2024 và những năm học tiếp theo, thư viện phối hợp với tổ chuyên môn đẩy mạnh các hoạt động của trường.

Hằng năm lập dự toán kinh phí và huy động các nguồn lực đầu tư cho thư viện nhằm đảm bảo các điều kiện để thư viện duy trì đạt chuẩn và tiến tới xây dựng thư viện tiên tiến.

          5. Tự đánh giá: Không đạt Mức 1 và Mức 2

          Kết luận về tiêu chuẩn 3:

Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:

Về điểm mạnh nổi bật: Nhà trường được phê duyệt đầu tư xây dựng, cải tạo phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập, khối hành chính - quản trị, khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập và thiết bị dạy học đạt tiêu chuẩn theo quy định trường chuẩn quốc gia và đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Về điểm yếu cơ bản: Công trình cải tạo trường học mới đã đưa vào sử dụng; bàn ghế học sinh chưa đáp ứng về kích thước; thư viện thiếu các loại sách và hoạt động chưa phong phú để thu hút được nhiều bạn đọc.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 5/6, tỷ lệ 83.3%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 5/6, tỷ lệ 83.3%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 2/5, tỷ lệ 40%.

          Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

          Mở đầu:

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo, quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục được củng cố và tăng cường, thể hiện qua các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, huy động đóng góp của cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Lãnh đạo trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để tạo điều kiện thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Tích cực, chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, mạnh thường quân để hỗ trợ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển biến trong những năm học tới như: Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; các hoạt động cho học sinh du khảo về nguồn.

          Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

          Mức 1:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

          Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

          Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Đầu năm học, các lớp họp cha mẹ học sinh để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp gồm 03 thành viên: trưởng ban, phó trưởng ban và 01 ủy viên. Hiệu trưởng nhà trường họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường theo quy định có 07 thành viên gồm 01Trưởng ban, 01 phó trưởng ban và 04 ủy viên. Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động theo đúng Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo. [H4-4.1-01]; [H4-4.1-02];[H4-4.1-03]; [H4-4.1-04].

          Mức 2:

Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp [H4-4.1-01]; [H4-4.2-03].

          Mức 3:

Tuy nhiên, thành viên của Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều tay do công việc gia đình chi phối nên chủ yếu đều do trưởng ban thực hiện.

          2. Điểm mạnh

Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ. Có kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện đúng tiến độ.

          3. Điểm yếu

Do công việc gia đình chi phối, Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều tay. Hiệu quả việc phối hợp với nhà trường và xã hội còn hạn chế.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Đầu năm tổ chức Đại hội Cha mẹ học sinh để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh là người tiêu biểu hiểu biết về giáo dục, có điều kiện thời gian, kinh tế, nuôi dạy con chăm ngoan để mỗi thành viên hoạt động đều tay, đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm học tiếp theo.

Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm quán triệt, phổ biến kỹ đến cha mẹ học sinh, đặc biệt thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp nội dung tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được quy định tại Chương II Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thường xuyên chủ động hỗ trợ, tư vấn giúp Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đạt hiệu quả cao.

Đầu mỗi năm học, căn cứ quy định Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp. Đặc biệt công tác phối hợp với nhà trường, xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp. Kế hoạch phải được phổ biến, thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

Trưởng ban, các phó ban thường xuyên bám sát, rà soát kỹ kế hoạch hoạt động để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ. Tổ chức họp đầu năm, sơ kết và tổng kết để củng cố tổ chức, rà soát, đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động.

Ban đại diện các lớp phối hợp giáo viên chủ nhiệm vận động kinh phí mua bảo hiểm y tế cho học sinh nghèo, học sinh có gia cảnh khó khăn; phối hợp giáo dục học sinh chưa ngoan.

Hằng tháng, Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm rà soát, đánh giá hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh để chủ động phối hợp, hỗ trợ thực hiện các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

          Mức 1:

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

          Mức 2:

a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

          Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường, đặc biệt là triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năm học, kế hoạch “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”, huy động học sinh đến trường đầu năm học, vận động học sinh bỏ học trở lại trường, thực hiện công tác phổ cập giáo dục và vận động xã hội hóa [H1-1.1-06]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03];

Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, nhà trường đã tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Ngoài ra, nhà trường phối hợp với đài truyền thanh của xã đẩy mạnh tuyên truyền đưa tin về công tác giáo dục, các hoạt động chuẩn bị khai giảng năm học, treo băng rol cổ động trước cổng trường. Qua đó, làm cho xã hội nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của công tác giáo dục [H4-4.1-01]; [H4-4.2-03].

          Mức 2:

Hằng năm, nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch năm học, đánh giá sơ tổng kết nhằm cụ thể hóa hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, đồng thời cũng để tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quan tâm lãnh chỉ đạo, quản lý công tác giáo dục trên địa bàn xã, phối hợp với các địa phương có liên quan để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01]; [H1-1.1-05]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-01];

Nhà trường phối hợp với các đoàn thể để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động chủ điểm, hoạt động ngoại khóa như: Phát thanh măng non tuyền truyền ý nghĩa các ngày 09/01, 03/2,08/3, 26/3, 30/4,01/5, 19/05, 01/6, 27/7, 20/11, 22/12; phổ biến pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã hội; tổ chức các hội thi kể chuyện Bác Hồ, hát Quốc ca, nghi thức Đội, vẽ tranh, kể chuyện sách, văn nghệ, hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi dân gian; quyên góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì người nghèo và các quỹ khác theo kế hoạch của thành phố [H1-1.2-06]; [H1-1.6-05]; [H4-4.2-05].

          Mức 3:

Nhà trường được công nhận Trường học văn hóa mỗi năm [H4-4.2-04].

          2. Điểm mạnh

Hằng năm, nhà trường đã tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền về kế hoạch và các biện pháp cụ thể, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức đoàn thể, đồng thời tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương, đạt Trường học văn hóa mỗi năm.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để thực hiện nhiều hoạt động chủ điểm, ngoại khóa để giáo dục cho học sinh.

          3. Điểm yếu

Do kinh phí hạn chế nên chưa tổ chức được nhiều hoạt động cho học sinh du khảo về nguồn.

Hoạt động chưa đều tay, chưa thu hút.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch phát triển, kế hoạch “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục”, huy động học sinh đến trường, vận động học sinh bỏ học, thực hiện phổ cập giáo dục, vận động xã hội hóa và các kế hoạch cần thiết khác, chủ động tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tranh thủ sự quan tâm, lãnh chỉ đạo để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng tham mưu, phối hợp với chính quyền, ban ngành và đoàn thể địa phương, kết hợp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, phát thanh, cổ động băng rol, biểu ngữ,… tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Căn cứ nhiệm vụ năm học, kế hoạch hoạt động hằng năm, tổng phụ trách Đội chủ động xây dựng các kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện của nhà trường để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh thông qua nhiều hình thức như: Thông tin tuyên truyền, các phong trào hội thi, hoạt động du khảo về nguồn,… đảm bảo thu hút nhiều học sinh tham gia, hiệu quả. Đặc biệt đầu mỗi năm học, phải xây dựng kế hoạch, phối hợp giáo viên chủ nhiệm triển khai lấy ý kiến rộng rãi trong phụ huynh, học sinh kế hoạch du khảo về nguồn để chủ động thực hiện có hiệu quả huy động xã hội hóa, tự nguyện tham gia của phụ huynh và học sinh trong nhà trường, đảm bảo tổ chức cho học sinh du khảo về nguồn, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng,… Công đoàn phối hợp lãnh đạo trường vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên quyên góp quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì người nghèo và các quỹ khác theo kế hoạch của thành phố để cùng chung tay chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương; thực hiện các tiêu chí đăng ký Trường học văn hóa, tổ chức tự đánh giá và đề xuất cấp trên công nhận, đảm bảo duy trì đạt Trường học văn hóa hằng năm.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Kết luận về tiêu chuẩn 4:

Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:

Về điểm mạnh nổi bật: Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động, phối hợp hiệu quả với nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Lãnh đạo nhà trường chủ động tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể; tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương, đạt Trường học văn hóa nhiều năm liền.

Về điểm yếu cơ bản: Thành viên của Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa đều tay, hiệu quả việc phối hợp với xã hội còn hạn chế; nhà trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động cho học sinh du khảo về nguồn.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 2/2, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 2/2, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 1/2, tỷ lệ 50%.

          Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

          Mở đầu:

Hiệu quả hoạt động giáo dục được xem là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Trong những năm qua, nhà trường đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, triển khai thực hiện tốt những quy chế, quy định của ngành, chương trình giáo dục phổ thông, tích cực đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, thực hiện nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp, hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh,… nên kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh chuyển biến tích cực đạt, vượt so với quy định, tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt cao, học lực yếu kém thấp và học sinh lên lớp, tốt nghiệp duy trì đạt mức cao.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhà trường vẫn còn những nội dung, hoạt động cần phải quan tâm nhiều hơn, tạo sự chuyển biến trong những năm học tới như: Các hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp, kỹ năng sống, học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, các hội thi.

          Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

          Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.

          Mức 2:

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

          Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Đầu năm ban giám hiệu đều kiểm tra và ký duyệt kế hoạch giảng dạy của từng môn học [H5-5.1-01].

Thực hiện hướng dẫn của ngành, kế hoạch của nhà trường, trong những năm qua đa số giáo viên của trường tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh theo hướng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường. Giáo viên bộ môn vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, thảo luận nhóm để bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh [H1-1.1-05]; [H1-1.8-01]; [H5-5.1-02].

Giáo viên đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng đa dạng, tăng cường kiểm tra thực hành, vận dụng sáng tạo, chú trọng sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên đối với học sinh như: Đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập để thay thế cho các bài kiểm tra thường xuyên hiện hành. Bên cạnh, xây dựng đề kiểm tra định kỳ, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) phục vụ ma trận đề theo 4 mức độ yêu cầu [H5-5.1-03].

          Mức 2:

Nhà trường, giáo viên tổ chức thực hiện đúng kế hoạch giáo dục được phê duyệt đầu năm học. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, quan tâm hoạt động học của học sinh, tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau trên cơ sở lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh. Thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ hoạt động sư phạm của giáo viên trong năm học, từ đó điều chỉnh, bổ sung kịp thới đối với các giáo viên làm chưa đúng kế hoạch giảng dạy [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03].

Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong quá trình giáo dục theo dõi, phát hiện học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện tham mưu nhà trường xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa, hội thi tài năng tiếng Anh, tập luyện học sinh năng khiếu tham gia hội khỏe Phù Đổng, ca múa nhạc [H1-1.1-05]; [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].

          Mức 3:

Hằng năm nhà trường thực hiện rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh. Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục các bộ môn thuộc trách nhiệm tổ quản lý, nghiêm túc tổ chức thống kê chất lượng giảng dạy sau các tiết kiểm tra định kỳ, báo cáo lãnh đạo trường để có hướng chỉ đạo kịp thời. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện phân tích kết quả kiểm tra để điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo dạy học, đồng thời mỗi giáo viên tự điều chỉnh cách dạy học nhằm nâng cao kết quả bộ môn đạt chỉ tiêu kế hoạch [H1-1.1-05]; [H1-1.4-05].

          2. Điểm mạnh

Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục; thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục được phê duyệt. Hằng tháng, thực hiện rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

Đa số giáo viên tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường, giúp học sinh bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học thông qua tổ chức dạy học phân hoá phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh. Thực hiện đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ đảm bảo khách quan và hiệu quả.

          3. Điểm yếu

Một số giáo viên trong quá trình dạy học chưa thường xuyên nghiên cứu kỹ và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Thực hiện phân công chuyên môn, xếp thời khóa biểu tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục hiện hành. Hằng năm, tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám hiệu và giáo viên cốt cán thường xuyên tập huấn lại các phương pháp và kỹ thuật dạy tích cực trong các lần sinh hoạt chuyên môn của tổ nhằm giúp cho giáo viên vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

Lấy tổ chuyên môn làm đơn vị chủ chốt trong việc triển khai các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.

Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn chú ý tăng cường phát hiện học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện tham mưu nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo học sinh đầu mỗi năm học.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

          Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện

          Mức 1:

a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

          Mức 2:

Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

          Mức 3:

Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện phù hợp [H5-5.1-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05].

Trường tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đến từng giáo viên trong buổi sinh hoạt chuyên môn đầu năm. Lãnh đạo trường phối hợp với tổ chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm rà soát đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhà trường tìm hiểu kỹ sau đó vận động mạnh thường quân hoặc đề xuất cho các em những học bổng nhằm hỗ trợ các em có điều kiện đến trường [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [H5-5.2-04].

Hằng năm, nhà trường rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện [H1-1.1-05].

          Mức 2:

Học sinh của trường có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục [H1-1.1-05]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-12]; [H5-5.2-05].

          Mức 3:

Hằng năm, nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận [H5-5.2-06]; [H5-5.2-07].

Năm học

Học sinh giỏi cấp TP

Học sinh giỏi cấp tỉnh

Ghi chú

2018-2019

08

02

 

2019-2020

02

00

 

2020-2021

00

00

 

2021-2022

00

00

 

2022-2023

03

00

 

          2. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện phù hợp; tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; có rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

          3. Điểm yếu

Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu chưa kịp thời.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho học sinh khó khăn nhằm tiếp thêm niềm tin, thêm nghị lực để các em được đến trường.

Tiếp tục chỉ đạo giáo viên bộ môn phát hiện học sinh có năng khiếu ngay giai đoạn đầu cấp học, tiếp tục làm tốt công tác lựa chọn, phân loại học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém kịp thời; đồng thời lãnh đạo trường phối hợp với địa phương, phụ huynh học sinh tăng cường các biện pháp vận động học sinh yếu kém vào học bồi dưỡng và tranh thủ các nguồn lực cho giáo viên bộ môn.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

          Mức 1:

a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;

b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;

c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

          Mức 2:

Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang biên soạn và phát hành, các môn còn lại (Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Công nghệ) theo hướng dẫn của từng bộ môn theo Công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn nội dung giáo dục địa phương ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông từ năm học 2008-2009. Nội dung giáo dục lịch sử địa phương được thể hiện qua các kế hoạch giảng dạy [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02].

Giáo viên bộ môn thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương thông qua lồng ghép vào các bài kiểm tra định kỳ, hướng dẫn học sinh thực hành, ngoại khóa đảm bảo khách quan và hiệu quả [H5-5.1-01].

Tùy điều kiện thực tế, tổ chuyên môn thực hiện rà soát, đánh giá để rút kinh nghiệm và định hướng cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương [H5-5.3-03].

          Mức 2:

Nội dung giáo dục địa phương của nhà trường được tích hợp một cách hợp lý với việc củng cố kiến thức, rèn luyện, phát triển kĩ năng, thái độ phù hợp với mục tiêu môn học, có sự liên hệ thực tế và mở rộng gần gũi với các em trong cuộc sống theo định hướng gắn lý luận với thực tiễn [H4-4.2-05] .

          2. Điểm mạnh

Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được giáo viên của trường thực hiện theo tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang biên soạn và phát hành, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào.

Giáo viên hoàn thành đầy đủ, đúng phân phối chương trình giáo dục địa phương.

          3. Điểm yếu

Chưa thường xuyên rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hàng năm do khả năng của giáo viên và không có nguồn tư liệu mới.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan ít được quan tâm khai thác, sử dụng nên bài học thường khô khan, chưa gây hứng thú cho học sinh.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, dự giờ đánh giá về giáo dục địa phương để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Nhà trường chỉ đạo giáo viên dạy tin học thường xuyên tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin, hình ảnh trực quan theo từng môn học nhằm gây hứng thú cho học sinh.

Các tổ chuyên môn có lồng ghép dạy lịch sử địa phương tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm gắn lý luận với thực tiễn địa phương.

Hằng năm, các tổ chuyên môn rút kinh nghiệm về thực hiện nội dung giáo dục địa phương, tổ chức giáo viên cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương và báo cáo về tình hình thực hiện với Hiệu trưởng để theo dõi, chỉ đạo.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

          Mức 1:

a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;

b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;

c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

          Mức 2:

a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;

b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Tùy theo điều kiện từng năm học, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường thông qua các hoạt động của Liên đội, các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02];

Trên cơ sở kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của nhà trường, tổng phụ trách Đội, các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh theo kế hoạch đề ra như tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi sôi nổi cho học sinh.[H1-1.3-04]; [H5-5.4-03];

Để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đạt được hiệu quả, trong kế hoạch nhà trường đã phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch của nhà trường [H1-1.6-05]; [H5-5.4-04].

          Mức 2:

Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức với một số hình thức hoạt động [H3-3.1-06].

Các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được rà soát thông qua việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đầu năm [H1-1.1-05].

          2. Điểm mạnh

Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch, phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia tổ chức thực hiện được các hoạt động trải nghiệm theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường với nhiều hình thức phong phú và đạt được kết quả nhất định.

          3. Điểm yếu

Giáo viên hướng dẫn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa qua đào tạo nên chưa đáp ứng được tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn trong tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Nhà trường chưa đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong công tác giáo dục hướng nghiệp, trải nghiệm.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, đầu năm học Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đề nghị lãnh đạo cấp trên đào tạo, tập huấn các phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp. Đồng thời các tổ chuyên môn phải thường xuyên đưa vào nội dung bồi dưỡng thường xuyên nhằm từng bước nâng cao công tác trải nghiệm, hướng nghiệp.

Hằng năm, trong các cuộc họp nhà trường, tổ chuyên môn thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh để rút kinh nghiệm và định hướng nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thời gian tới đạt hiệu quả đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.

Xây dựng kế hoạch tham quan, giao lưu với trường nghề, làng nghề địa phương, thông qua đó nhà trường có hướng phân luồng học sinh phù hợp với khả năng các em sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.

Tổ chức nhóm giáo viên phân công phụ trách hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thảo luận đổi mới phương pháp giảng dạy.

Trong những năm học tới, để chuẩn bị cho thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó có hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp bắt buộc thực hiện ở lớp 6 từ năm học 2021-2022, các tổ chuyên môn, giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn và tiếp cận tổ chức thực hiện đa dạng các phương thức hoạt động như: Tổ chức hoạt động tham quan, thực địa, diễn đàn, đóng kịch, hội thi, trò chơi, hoạt động tình nguyện. Đồng thời, chú ý đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh dựa trên những thông tin thu thập được qua quan sát trong quá trình hoạt động, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh, đặc biệt là sản phẩm thực hành và ứng dụng để giáo viên điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh

          Mức 1:

a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;

b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;

c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

          Mức 2:

a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;

b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

          Mức 3:

Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

Hằng năm, nhà trường có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh. Tất cả giáo viên đứng lớp đều được tập huấn và thực hiện tốt việc tích hợp giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống trong các giờ dạy của từng bộ môn. Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh [H1-1.6-05]; [H1-1.3-04]; [H5-5.4-02]; [H5-5.5-01]; [H5-5.5-02]; [H5-5.5-03].

Tổ chức Đội, tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng sống được tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình phổ thông (môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Sinh học, Địa lý, Lịch sử), thông qua sinh hoạt tháng bộ môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và thực hiện các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cùng với các hoạt động tuyên truyền trong sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, phát thanh học đường,... giúp quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực [H1-1.1-05]; [H1-1.5-02]; [H4-4.2-05].

Nhà trường luôn chú trọng đến việc rèn luyện về đạo đức, lối sống của học sinh thông qua tổ chức kể chuyện về Bác Hồ, nêu gương trong sinh hoạt dưới cờ, hoạt động động trải nghiệm, hoạt động tri ân, dạy học lồng ghép, tích hợp trong môn học, đặc biệt nhà trường đã đưa vào giảng dạy bộ tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” theo kế hoạch số 152/KH-SGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2017; tiếp tục triển khai dạy học phòng chống tham nhũng và dạy học tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Qua đó, đạo đức, lối sống của học sinh trường từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam [H1-1.3-07].

          Mức 2:

Thông qua nội dung giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường được tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình phổ thông, thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, của hoạt động Đội, sinh hoạt dưới cờ hằng tuần,... như nêu trên, giáo viên đã từng bước hướng dẫn học sinh hình thành, rèn luyện thói quen biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện [H3-3.1-06].

Ngoài ra, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh cũng từng bước hình thành và phát triển [H4-4.2-05].

          Mức 3:

Kỹ năng sống của học sinh trường được hình thành thông qua hoạt động học tập cũng như các hoạt động giáo dục khác, bằng các hình thức khác nhau. Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống với các hình thức tổ chức lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và các hoạt động trải nghiệm phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương.

Thông qua các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường đã giúp quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực. Qua đó đạo đức, lối sống của học sinh trường từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

Giáo viên đã từng bước hướng dẫn học sinh hình thành, rèn luyện thói quen biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; từng bước hình thành và phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

          3. Điểm yếu

Có ít học sinh bước đầu có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Không có học sinh tham gia các cuộc thi về sáng tạo khoa học kỹ thuật.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục kỹ năng sống thông qua tích hợp trong các môn học chính khóa của chương trình phổ thông, sinh hoạt tháng bộ môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và thực hiện các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống; tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác giáo dục kỹ năng sống.

Đầu mỗi năm học, tổ trưởng chuyên môn tổ chức giáo viên xác định các chủ đề, nội dung lồng ghép, phương pháp, dụng cụ giảng dạy phù hợp của từng môn học, các kỹ năng cần thiết để hình thành, rèn luyện, phát triển qua từng bài học để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch tổ chuyên môn.

Bên cạnh đó, tổ chức Đội, tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức những hoạt động ngoại khóa, tăng cường cho học sinh tham quan các làng nghề truyền thống, khu di tích lịch sử, nhà truyền thống để giáo dục học sinh về truyền thống cách mạng, kỹ năng hoạt động tập thể, làm việc theo nhóm, giúp đỡ lẫn nhau. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM/ giáo dục STEM.

Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng tuyên truyền rộng rãi trong đội ngũ nhà trường để nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một trong những hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Xây dựng kế hoạch phát động phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, cuộc thi ý tưởng khoa học, sáng tạo. Phân công giáo viên hướng dẫn, hỗ trợ để học sinh triển khai, thực hiện ý tưởng hoàn thiện sản phẩm, dự án của cá nhân hoặc nhóm.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục

          Mức1:

          a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;

          b)Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;

          c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

          Mức 2:

          a) Kết quả học lức, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;

          b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

          Mức 3:

a) Kết quả học lực giỏi trên 10%, khá trên 35%, học sinh yếu kém dưới 5%, kết quả hạnh kiểm khá tốt đạt trên 90%.

b) Tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 01% và lưu ban không quá 02%.

          1. Mô tả hiện trạng

          Mức 1:

- Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:

+ Kết quả hạnh kiểm:

 

 

Năm học

TS học sinh

Tốt

Tỉ lệ

Khá

Tỉ lệ

TB

Tỉ lệ

Yếu

Tỉ lệ

2018-2019

637

498

78.2

106

16.6

33

5.2

0

0

2019-2020

618

521

84.3

82

13.3

15

2.4

0

0

2020-2021

660

555

84.1

85

12.9

20

3.0

0

0

2021-2022

600

516

86.0

74

12.3

10

1.7

0

0

2022-2023

597

505

84.6

73

12.2

19

3.2

0

0

+ Kết quả học lực:

Năm học

TS học sinh

Giỏi

Tỉ lệ

Khá

Tỉ lệ

TB

Tỉ lệ

Yếu

Tỉ lệ

Kém

Tỉ lệ

2018-2019

637

192

30.1

299

46.9

143

22.4

03

0.5

0

0

2019-2020

618

193

31.2

306

49.5

119

19.3

0

0

0

0

2020-2021

660

224

33.9

323

48.9

111

16.8

02

0.3

0

0

2021-2022

600

210

35.0

254

42.3

136

22.7

0

0

0

0

2022-2023

597

233

39.0

228

38.2

130

21.8

06

1.0

0

0

Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:

Năm học

Bỏ học

Tỉ lệ

Lưu ban

Tỉ lệ

2018-2019

10

1.5

0

0

2019-2020

09

1.4

0

0

2020-2021

09

1.3

0

0

2021-2022

08

1.24

0

0

2022-2023

07

1.13

0

0

Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh hằng năm đạt kế hoạch đề ra [H1-5.6-01].

Tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp hằng năm đạt theo kế hoạch đề ra và có chuyển biến tích cực trong 05 năm gần đây [H1-1.1-05];

Ngay từ đầu năm học, nhà trường tiến hành phân loại học sinh, từ đó tổ chức tư vấn cho học sinh và phụ huynh đăng ký nguyện vọng tuyển sinh lớp 10 phù hợp với năng lực của các em [H5-5.6-02].

 Mức 2:

Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H5-5.6-01].

Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá [H1-1.1-05].

          Mức 3:

Kết quả học lực giỏi trên 10%, khá trên 35%, học sinh yếu kém dưới 5%, kết quả hạnh kiểm khá tốt đạt trên 90%.

Tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 01% và lưu ban không quá 02%.

          2. Điểm mạnh

Kết quả học tập, hạnh kiểm của học sinh hằng năm đều đạt kế hoạch và có những chuyển biến tích cực, từng bước tăng dần và có tính chất bền vững; tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp hằng năm đều đạt theo kế hoạch đề ra và có chuyển biến tích cực trong 05 năm gần đây; công tác định hướng và phân luồng học sinh đạt theo yêu cầu kế hoạch.

          3. Điểm yếu

Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp thành phố, cấp tỉnh chưa cao cho dù tỉ lệ học sinh khá giỏi của trường đã đảm bảo so với yêu cầu đề ra.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên bộ môn tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực ứng dụng CNTT trong soạn giảng và lên lớp; có phương pháp giáo dục ý thức tự học của học sinh; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thường xuyên rà soát cải tiến nội dung và có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng chung của nhà trường theo từng năm học;

Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Lãnh đạo trường và tổ trưởng chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp để đánh giá chất lượng giờ dạy của giáo viên bộ môn.

Nhà trường xác định rõ ngành nghề, lĩnh vực phát triển kinh tế của địa phương và nhu cầu nhân lực mà địa phương đang thiếu; định hướng, tư vấn, hướng nghiệp đối với từng học sinh và gia đình, giúp gia đình xác định được nên cho con học lên THPT hay học nghề nhằm phù hợp nhu cầu thực tế của địa phương, phù hợp với năng lực, sở trường của học sinh và điều kiện kinh tế của gia đình từng học sinh.

          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

          Kết luận về tiêu chuẩn 5:

Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, kết quả đánh giá thực trạng của từng tiêu chí. Nhìn chung, tiêu chuẩn về Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục có những điểm mạnh nổi bật, điểm yếu cơ bản và số lượng tiêu chí đạt, không đạt yêu cầu như sau:

Về điểm mạnh nổi bật: Đa số giáo viên tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện; thông qua các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực, đạo đức, lối sống của học sinh trường từng bước được hình thành, phát triển; tỷ lệ hạnh kiểm khá tốt cao, học lực yếu kém thấp và học sinh lên lớp, tốt nghiệp duy trì đạt mức cao.

Về điểm yếu cơ bản: Số lượng học sinh giỏi các bộ môn văn hóa, đạt giải hội thi các phong trào chưa cao; tỷ lệ học sinh giỏi thấp hơn so với bình quân của nhóm thi đua; nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động nghiên cứu khoa học.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 6/6, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 6/6, tỷ lệ 100%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 1/4, tỷ lệ 25%.

          II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

          Tiêu chí: Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

          1. Mô tả hiện trạng

Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng bám sát hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương [H1-1.6-05]. Tuy nhiên, kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

          2. Điểm mạnh

Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng luôn bám sát hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

          3. Điểm yếu

Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám hiệu và các Tổ trưởng chuyên môn nghiên cứu và tham mưu với cấp trên để đưa vào kế hoạch giáo dục có những nội dung tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí: Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

          1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường luôn tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của giáo viên, các tổ chức, cá nhân liên quan [H1-1.6-11], [H5-5.2-01], [H5-5.2-02], [H5-5.2-03]. Tuy nhiên, vẫn còn một số em học sinh vì hoàn cảnh gia đình khó khăn phải theo cha mẹ đi làm ăn xa nên bỏ học, chưa đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

          2. Điểm mạnh

Nhà trường có tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

          3. Điểm yếu

Chưa đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học tiếp tục tạo điều kiện cho 100% học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí: Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.

          1. Mô tả hiện trạng

Nhà trường có xây dựng kế hoạch tham gia cuộc thi sáng tạo khoa học, Giáo viên tham gia hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của môn học vào giải quyết vấn đề thực tiễn chưa hiệu quả [H5-5.5-03]. Tuy nhiên, chưa có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.

          2. Điểm mạnh

Đội ngũ học sinh có khả năng tham gia hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của môn học vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

          3. Điểm yếu

Chưa có học sinh tham gia.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Từ năm học 2023-2024 và những năm tiếp theo, Ban giám hiệu chỉ đạo triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong phạm vi toàn đơn vị và chỉ đạo các tổ cử giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ học sinh một cách tích cực. Bên cạnh đó, nhà trường tổ chức cho giáo viên giao lưu học tập kinh nghiệm ở các trường bạn để thực hiện trong thời gian tới có sản phẩm dự thi và đạt kết quả.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí: Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

Thư viện nhà trường chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số chưa phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

          2. Điểm mạnh

Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường.

          3. Điểm yếu

Chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có nguồn tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Xây dựng kế hoạch và tham mưu Phòng GD - ĐT đầu tư thư viện nhà trường có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế để góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của trường theo xu thế hiện nay.

Xây dựng thư viện nhà trường đạt chuẩn thư viện tiên tiến theo Quy định của Bộ GDĐT.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

          1. Mô tả hiện trạng

Tính đến thời điểm tự đánh giá trong 05 năm liên tiếp, tập thể CB-GV-NV và học sinh của nhà trường đã không ngừng nổ lực phấn đấu trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đã đề ra theo phương hướng, chiến lược phát triển của nhà trường và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tạo niềm tin từ xã hội, từ phụ huynh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mục tiêu dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt được như mong muốn: Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, việc chấp hành nề nếp, nguồn xã hội hóa hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn…

          2. Điểm mạnh

Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng sát với thực tế, phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, tình hình cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường và phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của phường Đông Xuyên, thành phố Long Xuyên và được Phòng Giáo duc - Đào tạo Long Xuyên phê duyệt Kế hoạch chiến lược.

          3. Điểm yếu

Còn nhiều mục tiêu chưa đạt theo kế hoạch chiến lược đề ra.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện khả thi nhằm đạt một số mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường còn lại.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Tiêu chí: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và công đồng ghi nhận.

          1. Mô tả hiện trạng

Trong 05 năm qua tập thể Hội đồng sư phạm và học sinh nhà trường đã có nhiều nổ lực, cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập. Kết quả các mặt giáo dục, rèn luyện, các hoạt động khác của trường ngày một tăng lên năm sau cao hơn năm trước, được các cấp thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận, tin tưởng [H1-1.1-05]. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn khiêm tốn theo mặt bằng chung của thành phố chưa có bước đột phá, vượt trội.

          2. Điểm mạnh

Nội bộ đoàn kết nhất trí, lãnh đạo nhà trường tâm huyết, đổi mới, sáng tạo, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm, đầu tư trong soạn giảng, cơ sở vật chất được các cấp, ngành quan tâm đầu tư tốt, học sinh ngày càng tiến bộ, chăm ngoan, học tập và rèn luyện.

          3. Điểm yếu

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, kết quả đạt được của nhà trường còn thấp so với mặt bằng chung của thành phố.

          4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn tiếp tục tăng cường công tác quản lý, giám sát, dự giờ thăm lớp, giáo viên đầu tư sâu cho soạn giảng, đổi mới phương pháp. Tranh thủ sự hỗ trợ từ địa phương, ngành, Cha Mẹ học sinh và xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục. Tăng cường, đổi mới các tiết sinh hoạt ngoại khóa, các hoạt động phong trào thiết thực tạo hứng thú cho các em tham gia. Phấn đấu có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng.

          5. Tự đánh giá: Không đạt

          Kết luận:

Điểm mạnh nổi bật:

Kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng bám sát hướng dẫn của Sở GD - ĐT, Phòng GD - ĐT và trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;

Nhà trường có tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan;

Nhà trường có triển khai và tạo điều kiện cho học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn;

Thư viện có kết nối Internet băng thông rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường;

Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng sát với thực tế, phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, tình hình cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường và phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và được Phòng Giáo dục - Đào tạo Long Xuyên phê duyệt.

Điểm yếu cơ bản:

Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung được tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định, phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;

Vẫn còn bỏ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn phải theo cha mẹ đi làm ăn xa;

Chưa có học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, công nghệ;

Thư viện chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện chưa có nguồn tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường;

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, còn nhiều mục tiêu chưa đạt theo kế hoạch chiến lược đề ra; kết quả đạt được của nhà trường còn khiêm tốn theo mặt bằng chung của thành phố;

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 0/06, tỉ lệ 0%;

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 06/06, tỉ lệ 100%.

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

Trên đây là kết quả quá trình đánh tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong suốt quá trình làm việc, các thành viên hội đồng tự đánh giá đã thể hiện cao ý thức trách nhiệm của mình. Với tinh thần bám sát các tiêu chuẩn, từng tiêu chí cụ thể theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học để đánh giá khách quan và chính xác. Kết quả tự đánh giá trường Trung học cơ sở Hùng Vương đạt được cụ thể như sau:

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 1: 27/28, tỷ lệ 96.4%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 2: 27/28, tỷ lệ 96.4%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 3: 6/20, tỷ lệ 30%.

Số lượng các tiêu chí đạt Mức 4: 0/6, tỷ lệ 0%; không đạt: 6/6, tỷ lệ 100%.

Mức đánh giá của nhà trường: Không đạt.

Căn cứ Điều 34, Điều 37 Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường Trung học cơ sở Hùng Vương đề nghị:

* Không đạt kiểm định chất lượng giáo dục.

* Không đạt chuẩn quốc gia.

Trên đây là báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường Trung học cơ sở Hùng Vương. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sự chủ quan, thiếu sót, rất mong được cơ quan chủ quản, cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và các thành viên đoàn đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn./.

                                        An Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2023

                                                                                HIỆU TRƯỞNG
                                                                                (Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

Tin liên quan
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập